Ngày 12/11/2021, Quốc hội đã thông qua Bộ luật Tố tụng hình sự sửa đổi 2022. Bài viết giới thiệu về các Bộ luật hình sự, được ban hành qua các thời kỳ khác nhau. Trong đó, trọng yếu nhất là Bộ luật hình sự năm 2015 đang áp dụng thi hành – Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 hiện đang là bộ luật hình sự thế hệ nhất năm 2022

XEM THÊM: Cập Nhật Phiếu đánh giá xếp loại chất lượng viên chức mới nhất!

bộ luật hình sự 2022
bộ luật hình sự 2022

Ảnh chụp một phần Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự 2021

Theo đó, chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Cụ thể:

– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134);

– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái ý thức bị kích động mạnh (Điều 135);

– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 136);

– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 138);

– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 139);

– Tội hiếp dâm (Điều 141);

– Tội cưỡng dâm (Điều 143);

– Tội làm nhục người khác (Điều 155);

– Tội vu khống (Điều 156).

So với trước đây, không còn quy định khởi tố theo yêu cầu bị hại đối với tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226).

Tuổi nhận trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật

Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi và bổ sung năm 2017, Bộ luật hình sự năm 2022 (có hiệu lực từ 1/1/2018) có quy định về tuổi nhận trách nhiệm hình sự như sau:

 Điều 12. Tuổi nhận trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải nhận trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm nhưng mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi tới dưới 16 tuổi phải nhận trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm khác nhau nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Như vậy, theo quy định pháp luật, từ đủ 16 tuổi trở lên phải nhận trách nhiệm về mọi tội phạm ( trừ trường hợp Bộ luật hình sự có quy định khác); từ đủ 14 tuổi trở lên nhận trách nhiệm về tôi phạm rất nghiêm trọng, tội phạm khác nhau nghiêm trọng trong các tội phạm liệt kê trên đây. Việc xác định tuổi nhận trách nhiệm hình sự trên thực tế được tính phụ thuộc tuổi tại thời điểm thực hiện hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm.

XEM THÊM: Đơn xin học thêm & Mẫu Đơn xin học cuối buổi mới nhất 2022

Tư vấn độ tuổi nhận trách nhiệm hình sự

Vấn đề đặt ra về lý luận cần phải giải quyết, đó là vì sao người chưa đủ 14 tuổi lại không phải nhận trách nhiệm hình sự về hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng mà họ gây ra? Khoa học luật hình sự xác định tuổi phải nhận trách nhiệm hình sự chủ yếu phụ thuộc tiêu chuẩn về sự phát triển tâm sinh lý của nhân loại nhưng mà chủ yếu là sự phát triển về quá trình nhận thức của nhân loại và yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm.

Người chưa đủ 14 tuổi, trí tuệ chưa phát triển vừa đủ nên chưa nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội về hành vi của mình, chưa đủ khả nặng tự chủ khi hành động nên họ không bị coi là có lỗi về hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng mà họ thực hiện. một hành vi được coi là không có lỗi cũng tức là không đủ yếu tố cấu thành tội phạm nên họ không phải nhận trách nhiệm hình sự (loại trừ trách nhiệm hình sự).

Người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi được coi là người chưa có năng lực trách nhiệm hình sự vừa đủ. do đó họ cũng chỉ phải nhận trách nhiệm hình sự về một số tội phạm theo quy định của pháp luật chứ không nhận trách nhiệm hình sự về tất cả các tội phạm. theo luật hình sự nước ta thì người từ đủ 14 tuổi trở nên nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải nhận trách nhiệm hình sự về những tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm khác nhau nghiêm trọng nghiêm trọng được liệt kê tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

Điều luật này được xác định tuổi nhưng mà người chưa thành niên phải nhận trách nhiệm hình sự, phải tính theo tuổi tròn (tức là đủ tuổi); dù thiếu một ngày cũng coi như chưa đủ tuổi tròn (trong trường hợp xác định được đúng mực ngày sinh).

Cơ quan Tiến hành Tố tụng phải có biện pháp để xác định đúng tuổi (ngày, tháng, năm sinh) của người bị truy cứu trách nhiệm hình sự tới ngày thực hiện tội phạm.

Theo khoản 1 của Điều luật, người từ đủ 16 tuổi trở lên nhưng chưa đủ mười tám tuổi phải nhận trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm do họ gây ra. Tuy nhiên đối với những trường hợp khác như chủ thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, tội tảo hôn, tội giao cấu với trẻ em, chủ thể lại phải là người đã đủ mười tám tuổi, chứ không thể là người chưa thành niên.

Theo khoản 2 của Điều luật, người từ đủ mười tứ tuổi trở lên nhưng chưa đủ mười tám tuổi phải nhận trách nhiệm hình sự về những tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm khác nhau nghiêm trọng theo Điểu 8 khoản 3, tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội nhưng mà mức cao nhất của khung hình phạt đốì với tội ấy là tới mười lăm năm tù. Tội phạm khác nhau nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại khác nhau lớn cho xã hội nhưng mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Người chưa thành niên phạm tội cướp tài sản xử lý thế nào?

Kính gửi Vạn Luật, nhờ luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp sau:

Tối ngày 23/04, em trai tôi đi chơi có mang theo một con dao mác mũi nhọn, dài khoảng 60cm. Đang đi, em tôi thấy một người dắt xe máy, nó liền cầm dao ra chặn đường, dùng dao chặt vào gương xe máy. Tiếp tới, nó dí dao vào cố và sườn người điều khiển xe máy và nói: “Có tiền cho chai rượu”. Đúng lúc đó, một tổ tuần tra đi qua phát hiện hành vi của nó và họ đã ập tới bắt. Vì hành vi này, em tôi đã bị Tòa án xử phạt năm năm tù. Phán quyết này của Tòa án là đúng hay sai vì em tôi thế hệ 15 tuổi và cũng chưa lấy được tài sản gì của nạn nhân?

Trả lời:

Về câu hỏi Người chưa thành niên phạm tội cướp tài sản thì bị xử lý thế nào? Luật sư tư vấn hình sự trả lời bạn như sau:

Căn cứ  Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 và Bộ luật hình sự năm 2022 quy định về Tội cướp tài sản như sau:

“ 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị đánh lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm tới 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm tới 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng mà tỷ trọng tổn thương cơ thể từ 11% tới 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng tới dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ nhưng mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu tới bình yên, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm tới 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng tới dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng mà tỷ trọng tổn thương cơ thể từ 31% tới 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm tới 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người nhưng mà tỷ trọng tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên nhưng mà tỷ trọng tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người sẵn sàng phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm tới 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng tới 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm tới 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Căn cứ vào quy định trên và các luật pháp liên quan của Bộ luật Hình sự, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa. Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất (khoản 6 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 và Bộ luật hình sự năm 2022).

Đối với người từ đủ 14 tuổi tới dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần nhị mức phạt tù nhưng mà điều luật quy định (khoản 2 Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015). Việc Tòa án xử phạt em trai bạn năm năm tù là hoàn toàn đúng mực.

XEM THÊM: Trại giáo dưỡng là gì? Trường hợp không được đưa vào trường giáo dưỡng

Bộ luật Tố tụng hình sự sửa đổi 2021 có hiệu lực từ ngày 01/12/2021.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

[twwr-whatsapp-chat id="2978"]