Xoay quanh những câu hỏi của mọi người về Căn cước công dân gắn chip như: Căn cước công dân gắn chip là gì, có Căn cước công dân gắn chip để làm gì, thẻ Căn cước công dân gắn chip có thời hạn bao lâu, đăng ký làm CCCD gắn chip online như thế nào, chưa nhận được CCCD gắn chip qua bưu điện thì làm sao, hỏi ai?… Tất tần tật các thắc mắc của mọi người sẽ được mình giải đáp trong bài viết này. Cùng theo dõi nhé!

XEM THÊM: Những lưu ý khi đặt tên cho công ty tại Singapore

Căn cước công dân gắn chip là gì?

Thẻ Căn cước công dân (CCCD) gắn chip mới có sự khác biệt chính là con chip nằm ở mặt sau, chứa thông tin của mỗi công dân, đồng thời với mã QR ở mặt trước của thẻ. Bạn có thể quét thông tin mã QR trên thẻ Căn cước công dân gắn chip bằng điện thoại. Còn với câu hỏi có Căn cước công dân gắn chip để làm gì, thì thẻ CCCD mới này giúp bạn tránh bớt phải mang theo nhiều giấy tờ bên người và thực hiện các thủ tục hành chính nhanh gọn hơn

Thẻ căn cước công dân có ý nghĩa như thế nào ?

Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

thẻ căn cước công dân
thẻ căn cước công dân

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định.

Căn cước công dân gắn chip có bắt buộc không?

Căn cứ theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 và Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, công dân phải đi làm CCCD gắn chip trước 01/7/2021 nếu thẻ CMND, CCCD mã vạch thuộc các trường hợp sau:

  • Công dân dùng thẻ CCCD mã vạch mà đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi hoặc CMND hết hạn sử dụng.
  • Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được.
  • Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhân dạng.
  • Xác định lại giới tính, quê quán.
  • Có sai sót về thông tin trên thẻ.
  • Bị mất thẻ CCCD hoặc CMND.
  • Người đang dùng CMND mà thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
  • Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

XEM THÊM: Thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp tại Singapore

Trình tự thực hiện

– Bước 1: Công dân đến địa điểm làm thủ tục cấp Căn cước công dân hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp công dân không đủ điều kiện đổi thẻ Căn cước công dân thì từ chối tiếp nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp công dân đủ điều kiện đổi thẻ Căn cước công dân thì thực hiện các bước sau.
– Bước 2: Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân.
+ Trường hợp thông tin công dân không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân.
+ Trường hợp thông tin công dân có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân.
– Bước 3: Tiến hành thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung của công dân.
– Bước 4: In Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân chuyển cho công dân kiểm tra, ký xác nhận; in Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký xác nhận.
– Bước 5: Thu Căn cước công dân cũ, thu lệ phí (nếu có) và cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho công dân (Mẫu CC03 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an).
– Thời gian tiếp nhận hồ sơ và thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).
– Bước 6: Nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu.

Cách thức thực hiện

Hình thức nộp Thời hạn giải quyết Phí, lệ phí Mô tả
Trực tiếp 07 Ngày làm việc
  • Phí: ĐồngXem chi tiết
  • Lệ phí: 0 ĐồngXem chi tiết
  • Lệ phí: 0 ĐồngXem chi tiết
  • Lệ phí: 50.000 ĐồngXem chi tiết
+ Trực tiếp tại trụ sở Công an hoặc Bộ phận Một cửa cấp huyện.
+ Cấp lưu động tại các địa điểm cần thiết.
Trực tuyến 07 Ngày làm việc Thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân.

Thành phần hồ sơ

Bao gồm
Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng
Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân (Mẫu CC02 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an). Mẫu CC02 kèm theo TT66.doc Bản chính: 1 – Bản sao: 0
Trường hợp thông tin công dân có sự thay đổi, điều chỉnh so với thông…

Có bắt buộc phải đăng kí cấp căn cước công dân không?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA và Luật Căn cước công dân 2014 thì:

CMND, CCCD mã vạch đã cấp trước khi địa phương triển khai cấp thẻ CCCD gắn chíp thì vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn. Vì vậy, người dân có CMND, CCCD đã cấp theo mẫu cũ nếu chưa hết hạn thì không bắt buộc phải đổi sang CCCD gắn chíp.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

[twwr-whatsapp-chat id="2978"]