” Cá nhân người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ” Trước những biến động của nền kinh tế thị trường đặc biệt là xu hướng dịch chuyển sản xuất từ Trung Quốc đến các quốc gia, vùng lãnh thổ khác để hạn chế những ảnh hưởng của cuộc cạnh tranh thương mại Mỹ – Trung cũng như ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
XEM THÊM: Thủ tục nhà đầu tư nước ngoài đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn tại Đà Nẵng
Điều này được ghi nhận trong Luật Đầu tư 2020, như vậy, nhà đầu tư có quốc tịch nước ngoài được tiếp cận và khuyến khích thực hiện đầu tư đem lại hiệu quả. Một trong những hình thức đầu tư khá phổ biến ở Việt Nam dành cho nhà đầu tư nước ngoài đó là: Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào doanh nghiệp.
Việt Nam vẫn luôn được xem là một điểm đến đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài khi mà có lợi thế về nguồn tài nguyên, điều kiện lao động giá rẻ, nhiều ưu đãi đầu tư. Nhất là khi đứng trước xu hướng dịch chuyển sản xuất Việt Nam vẫn được đánh giá là một điểm đến được khá nhiều tập đoàn đa quốc gia cân nhắc đến khi lựa chọn địa điểm sản xuất mới. Trong thời gian gần đây mặc dù ảnh hưởng của dịch covid nhưng Việt Nam vẫn thu hút được nguồn vốn FDI khá lớn từ các công ty lớn như LG, Intel, Sourcify, Cooper Tyres và Key Tronic.
Căn cứ pháp lý
- Cam kết WTO và các Điều ước quốc tế về đầu tư mà Việt Nam tham gia ký kết hoặc gia nhập;
- Luật đầu tư 2020;
- Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư;
- Luật doanh nghiệp 2020;
- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp.
Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cả cá nhân và thể nhân đều có quyền đến Việt Nam đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Cá nhân người nước ngoài đến Việt Nam đầu tư có thể tự do lựa chọn hình thức đầu tư theo một trong 4 hình thức: thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng PPP.
Các hình thức đầu tư mà cá nhân nước ngoài được thực hiện khi đầu tư tại Việt Nam
Mỗi một hình thức đầu tư sẽ có nhữn ưu điểm và nhược điểm khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện tài chính, mục tiêu của nhà đầu tư mà cá nhân đầu tư có thể lựa chọn hình thức đầu tư cho phù hợp.
Đồng thời, cũng theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014 thì nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam thì chỉ được thực hiện việc đầu tư dưới các hình thức sau:
– Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
– Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
– Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
– Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
Trong đó, đối với mỗi hình thức đầu tư thì Luật Đầu tư năm 2014 có quy định cụ thể như sau:
Thứ nhất, đầu tư thành lập tổ chức kinh tế: Tổ chức kinh tế được hiểu là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh (theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014). Việc nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế nên không bao gồm việc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.
Thứ hai, đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế:
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Đầu tư năm 2014 nhà đầu tư nước ngoài có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. Việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế được thực hiện như sau:
“Điều 25. Hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
b) Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này”.
Đồng thời theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư năm 2014, Điều 46 Nghị định số 118/2015/NĐ- CP thì nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện việc đầu tư tại Việt Nam theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Thứ ba, đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP:
Hợp đồng PPP là ký hiệu viết tắt của hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014, và được hiểu đây là loại hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư.
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Đầu tư năm 2014 thì việc nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công. Về lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 15/2015/NĐ- CP.
Thứ tư, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC:
Hợp đồng BCC còn được gọi là hợp đồng hợp tác kinh doanh và được hiểu là loại hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế (khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014).
Cá nhân người nước ngoài khi lựa chọn đầu tư vào Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện đầu tư áp dụng với nhà đầu tư nước ngoài về hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, đảm bảo tham gia hoạt động của nhà đầu tư trong nước. Người nước ngoài khi đến Việt Nam đầu tư cần tiến hành đăng ký đầu tư nếu lựa chọn hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế hoặc theo hợp đồng BCC.
Thủ tục đăng ký đầu tư được tiến hành như sau:
Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký đầu tư tới cơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
- Bản sao chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân người nước ngoài.
- Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung liên quan đến thông tin nhà đầu tư, dự án, số vốn góp thực hiện dự án, tiến trình góp vốn, quy mô dự án, mục tiêu dự án, thời gian và địa điểm thực hiện dự án đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, đề xuất về nhu cầu sử dụng lao động, đánh giá tác động môi trường (nếu có), để xuất hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư.
- Bản sao giấy tờ chứng minh năng lực thực hiện dự án của nhà đầu tư. Có thể là một trong các loại giấy tờ sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất nhu cầu sử dụng đất đối với dự án có nhu cầu được nhà nước giao đất, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư. Những dự án đầu tư do nhà đầu tư tự thuê địa điểm thì cần xuất trình giấy tờ chứng minh nhà đầu tư có quyền sử dụng đối với diện tích đất sử dụng thực hiện dự án đầu tư như hợp đồng thuê đất, hợp đồng thuê nhà xưởng,…
- Đối với các dự án có sử dụng công nghệ bị hạn chế chuyển giao cần có giấy tờ giải trình về loại công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
- Đối với dự án được thực hiện theo hợp đồng BCC, hồ sơ đăng ký cần đính kèm hợp đồng BCC.
Đối với những dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại điều 30,31,32 Luật đầu tư 2014 thì cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định chủ trương đầu tư từ cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư.
Đối với các dự án còn lại, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cá nhân người nước ngoài trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư cần có văn bản trả lời nêu rõ lý do từ chối.
Sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư sẽ tiến hành thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp và các giấy tờ thủ tục có liên quan khác để đưa doanh nghiệp đi vào hoạt động trên thực tiễn.
Đối với hình thức góp vốn mua cổ phần phần vốn góp tùy thuộc vào tỷ lệ sở hữu phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp hoặc ngành nghề doanh nghiệp tiếp nhận góp vốn, cổ phần mà sẽ lựa chọn thủ tục đầu tư cho phù hợp. Nếu hoạt động góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp làm cho tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ 51% trở lên hoặc người nước ngoài đầu tư vào những doanh nghiệp có kinh doanh ngành nghề áp dụng điều kiện đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài thì nhà đầu tư nước ngoài cần tiến hành đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp với sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Cách xác định tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài được tính dựa trên tổng số phần vốn góp, cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp được áp dụng với các trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp từ cổ đông, công ty cổ phần, thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Cá nhân người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam dưới hình thức đầu tư chứng khoán không cần tiến hành thủ tục đăng ký với sở kế hoạch và đầu tư.
Thủ tục đăng ký được tiến hành như sau:
Nhà đầu tư gửi hồ sơ gồm có các thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;
Bản sao giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của nhà đầu tư là cá nhân người nước ngoài.
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở kế hoạch và đầu tư sẽ xem xét ra văn bản chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp cho nhà đầu tư nếu nhà đầu tư đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp từ chối cần có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận, nhà đầu tư tiến hành thay đổi thông tin cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
XEM THÊM: Thủ tục cấp giấy phép dự án trong khu công nghiệp tại Bình Định
Dịch vụ tư vấn nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam của Công ty Vạn Luật
- Tư vấn tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế tại Việt Nam;
- Tư vấn lựa chọn loại hình công ty phù hợp cho nhà đầu tư: Công ty TNHH hay Công ty cổ phần, địa chỉ trụ sở, vốn, ngành nghề kinh doanh, mở tài khoản chuyển vốn, thời hạn góp vốn;
- Tư vấn điều kiện, hướng dẫn nhà đầu tư chuẩn bị tài liệu cần thiết để đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế tại Việt Nam;
- Tư vấn, soạn thảo hồ sơ đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế tại Việt Nam;
- Đại diện nhà đầu tư và tổ chức kinh tế để tiến hành nộp và xử lý hồ sơ, phát sinh với cơ quan hữu quan trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;
- Hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn khách hành các hoạt động phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.
Để được tư vấn cụ thể, liên lạc với chúng tôi:
Mọi thông tin chi tiết quý khách vui lòng liên hệ:
SĐT: 091 6655 698
Email: lienhe@vanluat.vn
hoặc có thể đến trực tiếp đến Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:
CÔNG TY VẠN LUẬT
HÀ NỘI:P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM:22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698