Theo ghi nhận tại Luật doanh nghiệp 2020, có 5 loại hình doanh nghiệp chính đó là đơn vị cổ phần, đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Đơn vị trách nhiệm hữu hạn nhị thành viên trở lên, đơn vị hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có ưu nhược điểm khác nhau nhưng phụ thuộc vào nhu cầu, khả năng của cá nhân, tổ chức để lựa chọn mô hình kiến tạo thích hợp.

Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự có trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo Pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của Pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải có trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những ưu điểm, nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân.

Ưu điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân

  • Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan tới hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
  • Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc nghiêm ngặt vì pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.

Nhược điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân

  • Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải có trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn nhưng chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
  • Do đó, hiện nay từ khi có đơn vị tnhh do 1 cá nhân làm chủ sở hữu thì hầu như loại hình doanh nghiệp tư nhân ít được ưu tiên lựa chọn vì nhược điểm tính có trách nhiệm vô hạn của loại hình doanh nghiệp này.

Đơn vị hợp danh

Đơn vị hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

  • Phải có ít nhất nhị thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn;
  • Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải có trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của đơn vị;
  • Thành viên góp vốn chỉ có trách nhiệm về các khoản nợ của đơn vị trong phạm vi số vốn đã góp vào Đơn vị.

Đơn vị hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp

Thành viên hợp danh có quyền quản lý đơn vị; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh đơn vị; cùng liên đới có trách nhiệm về các nghĩa vụ của đơn vị. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ trọng được quy định tại Điều lệ đơn vị; không được tham gia quản lý đơn vị và hoạt động kinh doanh nhân danh đơn vị. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý đơn vị. Những ưu điểm, nhược điểm của Đơn vị hợp danh.

Ưu điểm của đơn vị hợp danh

  • Ưu điểm của đơn vị hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người.
  • Do chế độ liên đới có trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh nhưng đơn vị hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý đơn vị không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.

Nhược điểm của đơn vị hợp danh

  • Hạn chế của đơn vị hợp danh là do chế độ liên đới có trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. Thành viên góp vốn không có quyền quản lý doanh nghiệp nên có nhiều hạn chế đối với thành viên góp vốn.
  • Thông thường chỉ áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn như Đơn vị Luật.
  • Đơn vị hợp danh không được sản xuất bất kỳ loại chứng khoán nào.
  • Đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên
  • Đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu đơn vị có trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của đơn vị trong phạm vi số vốn điều lệ của đơn vị.

Đơn vị TNHH một thành viên

  • Là loại hình doanh nghiệp do 1 cá nhân hoặc một tổ chức là chủ sở hữu, góp vốn để kiến tạo.
  • Vốn điều lệ của đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ đơn vị.
  • Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký kiến tạo doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chúng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật doanh nghiệp, chủ sở hữu đơn vị phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải có trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của đơn vị phát sinh trong thời gian trước khi đơn vị đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
  • Đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quyền giảm vốn nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu. Đơn vị được quyền tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu đơn vị đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, đơn vị phải thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang Đơn vị TNHH nhị thành viên trở lên hoặc đơn vị cổ phần.

Ưu điểm của đơn vị TNHH 1 thành viên

  • Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên đơn vị chỉ trách nhiệm về các hoạt động của đơn vị trong phạm vi số vốn góp vào đơn vị nên ít gây rủi ro cho chủ sở hữu;
  • Cơ cấu tổ chức đơn vị đơn giản nhất trong các loại hình doanh nghiệp;
  • Chủ sở hữu đơn vị có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan tới hoạt động của đơn vị nhưng không bị chi phối hoặc khó khăn khi đưa ra các quyết định liên quan tới hoạt động của đơn vị.
  • Chính chủ sở hữu là người phụ trách kế toán của doanh nghiệp nhưng không cần thuê người khác.
  • Được phép sản xuất trái phiếu để huy động vốn.

Nhược điểm của đơn vị TNHH 1 thành viên

  • Việc huy động vốn của đơn vị trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do chỉ có một thành viên và không có quyền sản xuất cổ phiếu.
  • Lương của chủ sở hữu không được tính vào tiêu dùng của doanh nghiệp.

Đơn vị trách nhiệm hữu hạn có nhị thành viên trở lên

  • Đơn vị trách nhiệm hữu hạn có nhị thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50.
  • Đơn vị trách nhiệm hữu hạn nhị thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp. Đơn vị trách nhiệm hữu hạn không được quyền sản xuất cổ phần để huy động vốn.
  • Thành viên có trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Vốn điều lệ của đơn vị trách nhiệm hữu hạn nhị thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào đơn vị. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho đơn vị đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký kiến tạo doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ trọng phần vốn góp như đã cam kết góp. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, đơn vị phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ trọng phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.
  • Đơn vị trách nhiệm hữu hạn nhị thành viên trở lên không được quyền sản xuất cổ phần.

Ưu điểm của đơn vị TNHH 2 thành viên trở lên

  • Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên đơn vị chỉ trách nhiệm về các hoạt động của đơn vị trong phạm vi số vốn góp vào đơn vị nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;
  • Số lượng thành viên đơn vị trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành đơn vị không quá phức tạp;
  • Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh nghiêm ngặt nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào đơn vị.
  • Khi chuyển nhượng vốn, thành viên chuyển vốn phải kê khai thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân, trường hợp chuyển nhượng ngang giá góp vốn thì số thuế phải nộp bằng không.
  • Được phép sản xuất trái phiếu để huy động vốn.

Nhược điểm của đơn vị TNHH 2 thành viên trở lên

  • Đơn vị trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh nghiêm ngặt của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay đơn vị hợp danh;
  • Việc huy động vốn của đơn vị trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền sản xuất cổ phiếu.

Đơn vị cổ phần

Đơn vị cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

  • Vốn điều lệ được phân thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
  • Cổ đông chỉ có trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
  • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết;
  • Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
  • Đơn vị cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng thực đăng ký kinh doanh. Đơn vị cổ phần có quyền sản xuất chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
  • Vốn điều lệ đơn vị cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của đơn vị cổ phần tại thời điểm đăng ký kiến tạo doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ đơn vị. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ đơn vị hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Đơn vị phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.
  • Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày đơn vị được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày đơn vị được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần nhưng cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký kiến tạo doanh nghiệp và cổ phần nhưng cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của đơn vị.
  • Đơn vị cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp đơn vị cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của đơn vị thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

Đơn vị có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:

  • Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, đơn vị hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ trọng sở hữu cổ phần của họ trong đơn vị nếu đơn vị đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
  • Đơn vị mua lại cổ phần đã sản xuất
  • Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán hoàn toản và đúng hạn

Ưu điểm của đơn vị cổ phần

  • Chế độ trách nhiệm của đơn vị cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ có trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của đơn vị trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao;
  • Cơ cấu vốn của đơn vị cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào đơn vị;
  • Khả năng huy động vốn của đơn vị cổ phần rất cao thông qua việc sản xuất cổ phần chào bán hoặc cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của đơn vị cổ phần;
  • Việc chuyển nhượng vốn trong đơn vị cổ phần là tương đối dễ dàng, không cần thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông với Sở Kế hoạch đầu tư, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia đơn vị cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của đơn vị cổ phần.

Nhược điểm của đơn vị cổ phần

  • Việc quản lý và điều hành đơn vị cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;
  • Các cổ đông sáng lập có thể mất quyền kiểm soát đơn vị.
  • Việc kiến tạo và quản lý đơn vị cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình đơn vị khác do bị ràng buộc nghiêm ngặt vì các quy định của pháp luật, khác nhau về chế độ tài chính, Kế toán.
  • Chỉ những cổ đông sáng lập thế hệ hiển thị thông tin trên hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia (nếu có sự chuyển nhượng cổ đông thì cổ đông sáng lập vẫn còn tên trên đăng ký kinh doanh, không bị mất đi dù chuyển nhượng hết vốn). Các cổ đông góp vốn chuyển nhượng cho nhau không phải thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chỉ thực hiện tại nội bộ doanh nghiệp và không được ghi nhận trên hệ thống đăng ký doanh nghiệp của cơ quan quản lý.
  • Đối với đơn vị cổ phần khi chuyển nhượng cổ đông bị áp thuế thu nhập cá nhân theo chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% (dù đơn vị không có lãi) vẫn bị áp mức thuế thu nhập cá nhân này.

Một số câu hỏi liên quan

Nên lựa chọn loại hình nào khi kiến tạo doanh nghiệp?

Tùy từng nhu cầu của người kiến tạo có thể lựa chọn 1 trong 5 loại hình doanh nghiệp như trên. Tuy nhiên, trên thực tế hầu hết hiện nay đối với các ngành nghề kinh doanh không có điều kiện khác nhau, người khởi nghiệp thường lựa chọn 3 loại hình đơn vị là: đơn vị cổ phần, đơn vị TNHH 1 thành viên và đơn vị TNHH 2 thành viên trở lên.

Đơn vị TNHH có quyền sản xuất trái phiếu để huy động vốn hay không?

Theo qy định tại Điều 46 và Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020, đơn vị TNHH 1 thành viên và đơn vị TNHH 2 thành viên đều được phép sản xuất trái phiếu để huy động vốn.

Loại hình doanh nghiệp nào được sản xuất cổ phiếu?

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 thì chỉ có duy nhất đơn vị cổ phần được sản xuất cổ phiếu để huy động vốn và cũng là loại hình doanh nghiệp duy nhất được tham gia thị trường chứng khoán. Đây là ưu điểm riêng có của đơn vị cổ phần.

Quý khách hàng có bất kỳ băn khoăn, vướng mắc liên quan tới loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam xin vui lòng liên hệ đơn vị Vạn Luật để được hỗ trợ cụ thể.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Reach us on WhatsApp
1
[twwr-whatsapp-chat id="2978"]