Doanh nghiệp Nhà nước

Theo quy định tại Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020

Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Ngoài ra dựa theo hình thức tổ chức và góp vốn nhưng có các loại doanh nghiệp vốn nhà nước như sau:

Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nhà nước được quy định tại Chương IV của Luật doanh nghiệp 2020 và theo cơ cấu của đơn vị TNHH một thành viên. Trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% sẽ theo cơ cấu tổ chức quản lý của đơn vị cổ phần, đơn vị TNHH nhì thành viên trở lên.

Hiện nay các doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân do nhà nước giao cho vốn kinh doanh và tự nhận trách nhiệm về quản lý sản xuất nhận trách nhiệm về kinh tế và chịu bù đắp hay hưởng lợi nhuận với mức vốn được cấp đó. Tức là nhà nước không còn bao cấp như trước đây nhưng các doanh nghiệp phải tự bù đắp những tiêu xài, tự trang trải mọi nguồn vốn đồng thời làm tròn nghĩa vụ với nhà nước xã hội như các doanh nghiệp khác.

Loại hình doanh nghiệp tư nhân:

Đây là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân đứng lên xây dựng làm chủ nhận trách nhiệm với pháp luật về các hoạt động cũng như tài sản của doanh nghiệp. Mỗi một cá nhân chỉ được xây đắp một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên đơn vị hợp danh.

Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

Doanh nghiệp tư nhân không được phát triển bất kỳ một loại chứng khoán nào. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn xây đắp hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong đơn vị hợp danh, đơn vị trách nhiệm hữu hạn hoặc đơn vị cổ phần.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.  Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký đúng đắn tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Toàn bộ vốn và tài sản, kể cả vốn vay và tài sản thuê, được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân đều được phải ghi chép toàn vẹn vào sổ kế tóan và lên tiếng tài chính của doanh nghiệp tư nhân. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đó đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đó khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải nhận trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ tới hạn của doanh nghiệp: có nghĩa chủ doanh nghiệp có trách nhiệm chịu toàn bộ bằng tài sản của mình trong kinh doanh lẫn ngoài kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Loại Hình Doanh Nghiệp Tổ chức cổ phần

Theo quy định tại Điều 111 Luật doanh nghiệp, Tổ chức cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được tạo thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

Tổ chức cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng thực đăng ký kinh doanh.

Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Tổ chức cổ phần thế hệ xây đắp phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập; đơn vị cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ đơn vị trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ đơn vị cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày đơn vị được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày đơn vị được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần nhưng cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký xây đắp doanh nghiệp và cổ phần nhưng cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của đơn vị

Cổ đông chỉ nhận trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Vốn điều lệ đơn vị cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của đơn vị cổ phần tại thời điểm đăng ký xây đắp doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ đơn vị. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ đơn vị hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Tổ chức phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

Tổ chức cổ phần phải có cổ phần phổ thông, ngoài ra đơn vị cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi: Cổ phần ưu đãi biểu quyết; Cổ phần ưu đãi cổ tức; Cổ phần ưu đãi hoàn lại; Cổ phần ưu đãi khác. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trương hợp trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày đơn vị được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ đơn vị có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ đơn vị có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Trong quá trình hoạt động, đơn vị được quyền chào bán cổ phần để tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó.

Tổ chức cổ phần có quyền phát triển chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Cổ phiếu là chứng chỉ do đơn vị cổ phần phát triển, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của đơn vị đó.

Loại hình doanh nghiệp đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Theo quy định tại điều 74 Luật doanh nghiệp 2020, Tổ chức trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu đơn vị); chủ sở hữu đơn vị nhận trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của đơn vị trong phạm vi số vốn điều lệ của đơn vị. Vốn điều lệ của đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ đơn vị. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký xây đắp doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu đơn vị phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.

Chủ sở hữu nhận trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của đơn vị, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.

Tổ chức trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp.

Tổ chức trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát triển cổ phần.

Tổ chức trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quyền giảm vốn nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và hứa hẹn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu. Tổ chức được quyền tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu đơn vị đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, đơn vị phải thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang Tổ chức TNHH nhì thành viên trở lên hoặc đơn vị cổ phần.

Loại hình doanh nghiệp đơn vị TNHH nhì thành viên trở lên

Theo quy định tại điều 46 Luật doanh nghiệp 2014, Tổ chức trách nhiệm hữu hạn nhì thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50.

Tổ chức trách nhiệm hữu hạn nhì thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp

Thành viên nhận trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Vốn điều lệ của đơn vị trách nhiệm hữu hạn nhì thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào đơn vị. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho đơn vị đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký xây đắp doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp. Thành viên đơn vị chỉ được góp vốn phần vốn góp cho đơn vị bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ trọng phần vốn góp như đã cam kết góp. rường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, đơn vị phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ trọng phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, đơn vị phải cấp giấy chứng thực phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.

Tổ chức trách nhiệm hữu hạn nhì thành viên trở lên không được quyền phát triển cổ phần.

Tổ chức có thể giảm vốn điều lệ bằng cách hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ trọng vốn góp của họ trong vốn điều lệ của đơn vị nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và hứa hẹn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên. Tổ chức có thể tăng vốn điều lệ bằng cách  tăng vốn góp của thành viên hoặc tiếp nhận vốn góp của thành viên thế hệ.

Tổ chức chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và hứa hẹn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản tới hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.

Loại hình doanh nghiệp đơn vị hợp danh

Theo quy định tại Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020, Tổ chức hợp danh là doanh nghiệp trong đó:

Tổ chức hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp.

Tổ chức hợp danh không được phát triển bất kỳ loại chứng khoán nào.

Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của đơn vị hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của đơn vị đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại đơn vị cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của đơn vị. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của đơn vị chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của đơn vị, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát đơn vị.

Thành viên góp vốn chỉ nhận trách nhiệm về các khoản nợ của đơn vị trong phạm vi số vốn đã góp vào đơn vị. Là thành viên của đơn vị đối nhân, nhưng thành viên góp vốn hưởng chế độ trách nhiệm tài sản như một thành viên của đơn vị đối vốn. Chính điều này là lý do cơ phiên bản dẫn tới thành viên góp vốn có thân phận pháp lý khác với thành viên hợp danh. Bên cạnh những thuận lợi được hưởng từ chế độ trách nhiệm hữu hạn, thành viên góp vốn bị hạn chế những quyền cơ phiên bản của một thành viên đơn vị. Thành viên góp vốn không được tham gia quản lý đơn vị, không được hoạt động kinh doanh nhân danh đơn vị. Pháp luật nhiều nước còn quy định nếu thành viên góp vốn hoạt động kinh doanh nhân danh đơn vị thì sẽ mất quyền nhận trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của đơn vị. Các quyền và nghĩa vụ cụ thể của thành viên góp vốn được quy định trong Luật Doanh nghiệp và Điều lệ đơn vị.

Trong quá trình hoạt động Tổ chức có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên thế hệ của đơn vị phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào đơn vị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác. Thành viên hợp danh thế hệ phải cùng liên đới nhận trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của đơn vị, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.

Như vậy, nếu căn cứ vào tính chất thành viên và chế độ nhận trách nhiệm tài sản, thì công hợp danh theo Luật Doanh nghiệp có thể được tạo thành nhì loại: Loại thứ nhất là những đơn vị giống với đơn vị hợp danh theo pháp luật các nước, tức là chỉ bao gồm những thành viên hợp danh (nhận trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của đơn vị); Loại thứ nhì là những đơn vị có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn (nhận trách nhiệm hữu hạn) và cũng là một loại hình của đơn vị đối nhân. Có thể thấy, khái niệm đơn vị hợp danh theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam có nội hàm của khái niệm đơn vị đối nhân theo pháp luật các nước. Với quy định về đơn vị hợp danh, Luật Doanh nghiệp đã ghi nhận sự tồn tại của các đơn vị đối nhân ở Việt Nam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Reach us on WhatsApp
1
[twwr-whatsapp-chat id="2978"]