Thẻ Căn cước công dân mới (CCCD) bắt đầu được cấp ở Việt Nam từ năm 2016. Tuy nhiên, đến nay vẫn có nhiều người chưa hiểu rõ về loại thẻ này. 10 điều sau đây, người dân nhất định phải biết về CCC nói chung và CCCD gắn chip nói riêng.

XEM THÊM: Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT ban hành Điều lệ Trường tiểu học

1. Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân

Theo Luật Căn cước công dân 2014, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân (khoản 1 Điều 19). Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (Điều 21). Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Ngoài ra, những ai đã có Chứng minh nhân dân (9 số và 12 số), thẻ Căn cước công dân mã vạch được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn…

2. Số Căn cước công dân chính là mã định danh cá nhân

Số thẻ căn Cước công dân có 12 số. Đây chính là mã định danh cá nhân của mỗi cá nhân. Mã này gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân chết đi, không thay đổi và trùng lặp với bất cứ người nào khác.

Mã định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, dùng để kết nối, cập nhật chia sẻ khai thác thông tin của công dân.

3. Mẫu thẻ Căn cước công dân mã vạch và gắn chip khác nhau

4. Căn cước công dân có thể sử dụng thay thế hộ chiếu

Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014:

Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Vậy, trong một số trường hợp, thẻ Căn cước công dân hoàn toàn thay thế được hộ chiếu.

căn cước công dân mới
căn cước công dân mới

5. Nhiều trường hợp được miễn phí khi cấp thẻ CCCD

Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu không phải nộp lệ phí.

Quy định này cũng áp ụng với công dân đổi thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp sau:

+ Công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;

+ Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên (từ đủ 23 tuổi, đủ 38 tuổi và đủ 58 tuổi).

+ Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

Ngoài ra, có một số đối tượng được miễn  phí khi làm CCCD.

XEM THÊM: Điểm sàn và điểm chuẩn là gì ? Khác hay giống nhau như nào ?

6. Có thể không cần về nơi thường trú để làm CCCD

Hiện nay, khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào hoạt động, người dân cần về nơi thường trú để cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong hầu hết mọi trường hợp.

Tuy nhiên, căn cứ Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA, trường hợp cấp lại thẻ CCCD; đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi; cấp lại khi thẻ bị hư hỏng không sử dụng được là những trường hợp có thể thực hiện tại Công an cấp tỉnh của bất cứ địa phương nào.

Ngoài ra, khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đi vào hoạt động, công dân có thể đến bất cứ cơ quan nào dưới đây để làm thẻ (Điều 26 Luật CCCD):

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

7. Căn cước công dân gắn chip có thể được tích hợp nhiều loại giấy tờ

Theo Bộ Công an, thẻ CCCD gắn chíp điện tử có độ bảo mật cao, dung lượng lưu trữ lớn, cho phép tích hợp nhiều ứng dụng đi kèm như: Ứng dụng chữ ký số, ứng dụng sinh trắc học, ứng dụng mật khẩu một lần… có thể được sử dụng và kết nối rộng rãi cho các dịch vụ công cộng và tư nhân.

Hiện nay, Bộ Công an đang triển khai kết hợp cùng nhiều cơ quan khác, nghiên cứu để tích hợp các loại giấy tờ lên CCCD gắn chip sao cho hiệu quả, tiết kiệm.

Văn phòng Chính phủ cũng liên tục có văn bản đốc thúc Bộ Công an tích hợp các dữ liệu cần thiết vào thẻ Căn cước công dân, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và tiết kiệm cho bộ máy nhà nước. Đồng thời, xây dựng các hướng dẫn, cơ chế khuyến khích một số dịch vụ không phải do nhà nước cung cấp cũng có thể sử dụng thẻ Căn cước công dân và dữ liệu tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cung cấp dịch vụ.

8. Thủ tục làm Căn cước công dân khá đơn giản

Để làm Căn cước công dân, công dân cần điền vào Tờ khai làm Căn cước công dân gắn chip. Nếu thông tin của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cán bộ Công an so sánh thông tin Tờ khai với Cơ sở dữ liệu này. Nếu chính xác sẽ tiếp hành chụp ảnh, lăn tay… Nếu thông tin chưa chính xác, công dân cung cấp các giấy tờ để cán bộ so sánh, đối chiếu…

Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia chưa đi vào hoạt động, người dân phải mang theo Sổ hộ khẩu. Nếu thông tin Sổ hộ khẩu thiếu hoặc chưa chính xác, người dân mới cần mang theo Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác.

Ngoài ra, hiện nay, người dân cũng có thể tiến hành làm Căn cước công dân online thông qua Cổng Dịch vụ công về cư trú tại địa chỉ https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/. Đăng nhâp tài khoản. Tại trang chủ chọn Căn cước công dân và làm theo hướng dẫn (người dân phải có thông tin trong kho dữ liệu dân cư mới tiến hành được thủ tục làm Căn cước online).

9. Nhiều trường hợp không đổi sang CCCD bị phạt

Theo điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm quy định quản lý, sử dụng Chứng minh nhân dân như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân.

Như vậy, nếu thuộc trường hợp phải đổi/cấp lại Chứng minh nhân dân mà không đi đổi/cấp lại, người dân sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng.

Theo Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, những trường hợp sau nếu không đi làm CCCD có thể bị phạt:

– Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

– Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

– Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

– Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

– Thay đổi đặc điểm nhận dạng. 

10. Làm Căn cước công dân từ ngày 01/7/2021 có nhiều điểm mới

Sau khi Bộ Công an ban hành Thông tư số 59/2021 và Thông tư số 60/2021 hướng dẫn về việc cấp thẻ Căn cước công dân (CCCD) gắn chip từ ngày 01/7/2021, thủ tục làm thẻ này có nhiều thay đổi. Cụ thể:

– Được làm CCCD gắn chip tại nơi tạm trú– Làm CCCD gắn chip không phải điền Tờ khai

– Thu hồi CMND cũ khi đổi sang CCCD gắn chip

– Cấp thẻ CCCD gắn chip trong vòng 8 ngày làm việc

– Chỉ 1 trường hợp được cấp Giấy xác nhận số CMND

11. Nhìn số thẻ Căn cước, biết ngay 3 thông tin

– Ba số đầu tiên trên thẻ căn cước công dân chính là mã tỉnh thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. Mã này được quy định cụ thể tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 Thông tư 59/2021 của Bộ công an;– Các số tiếp theo là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh, hiện nay được quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 59.

Theo đó, mã thế kỷ sinh, mã giới tính: Là số tương ứng với giới tính và thế kỷ công dân được sinh ra được áp dụng như sau:

Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam là 0, nữ là 1;

Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam là 2, nữ là 3;

Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam là  4, nữ là 5;

Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam là 6, nữ là 7;

Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam là 8, nữ là 9.

– 2 số tiếp theo trên thẻ cccd là Mã năm sinh, mã này Thể hiện hai số cuối năm sinh của công dân.

–  6 số cuối trên thẻ CCCD là 6 số được xếp ngẫu nhiên.Như vậy, khi nhìn số thẻ Căn cước công dân của 1 người, ta có thể biết họ sinh ở đâu, giới tính gì, sinh năm bao nhiêu?

XEM THÊM: Thủ Tục Thành Lập Doanh Nghiệp Ở Canada Trọn Vẹn 2022

Nếu còn thắc mắc về thẻ Căn cước công dân, bạn đọc vui lòng liên hệ 091 6655 698 để được hỗ trợ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Reach us on WhatsApp
1
[twwr-whatsapp-chat id="2978"]