Giải thể doanh nghiệp là một trong những thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 để doanh nghiệp thực hiện việc rút lui khỏi thị trường. Việc giải thể doanh nghiệp không chỉ làm phát sinh quan hệ giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp nhưng còn là quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác, bao gồm bạn hàng, đối tác, người lao động trong doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước. Đây là những quan hệ liên quan tới tài sản và liên quan tới hoạt động quản lý nhà nước. Hoạt động giải thể chỉ được coi là hoàn thành nếu doanh nghiệp đã xử lý xong mối quan hệ với tất cả các chủ thể nói trên. Vì vậy, việc giải thể doanh nghiệp phải tuân theo những thủ tục nhất định.Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể và hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 cũng như trách nhiệm, quyền hạn của các bên có lợi ích liên quan.
Doanh nghiệp cổ phần bị giải thể trong các trường hợp sau
Căn cứ Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ đơn vị nhưng không có quyết định gia hạn;
- Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhận, của Hội đồng thành viên đối với đơn vị hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu đơn vị đối với đơn vị trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với đơn vị cổ phần;
- Doanh nghiệp không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục nhưng không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
- Bị thu hồi Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác
- Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới nhận trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Trình tự, thủ tục giải thể đơn vị cổ phần
Bước 1: Thông qua quyết định giải thể đơn vị đơn vị cổ phần
Để có thể tiến hành giải thể doanh nghiệp trước hết doanh nghiệp cần tổ chức họp để thông qua quyết định giải thể. Theo đó, việc giải thể phải được thông qua do chủ sở hữu đối với đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Hội đồng thành viên đối với đơn vị trách nhiệm hữu hạn nhị thành viên trở lên.
Quyết định này thể hiện sự nhất trí của các cổ đông về các vấn đề liên quan tới lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động và việc kiến thiết tổ thanh lý tài sản.
Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
- Lý do giải thể;
- Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Bước 2: Thông báo công khai quyết định giải thể đơn vị cổ phần
Sau khi quyết định giải thể được thông qua, doanh nghiệp phải thông báo cho những người có quyền và lợi ích liên quan tới hoạt động giải thể doanh nghiệp biết về quyết định giải thể. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ tới các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, vị trí và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Bước 3: Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của đơn vị
Khoản 2 và Khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về người tổ chức thanh lý tài sản và thứ tự thanh toán nợ. Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu đơn vị, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ đơn vị quy định kiến thiết tổ chức thanh lý riêng.
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau:
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
- Nợ thuế;
- Các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi tiêu giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ thể doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu đơn vị.
Bước 4: Nộp hồ sơ giải thể đơn vị cổ phần
Thứ nhất, nộp hồ sơ giải thể tới cơ quan Hải quan để xác nhận nghĩa vụ Hải quan;
Thứ nhị, sau khi có kết quả xác nhận của cơ quan Hải quan, đơn vị cổ phần nộp hồ sơ giải thể tới cơ quan Thuế để đóng cửa mã số thuế.
Thứ ba, sau khi có thông báo đóng cửa mã số thuế nộp hồ sơ giải thể tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp.
Căn cứ Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020
Thành phần hồ sơ giải thể đơn vị cổ phần
- Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp (Phụ lục II-24, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);
- Thông báo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông đối với đơn vị cổ phần về việc giải thể doanh nghiệp;
- Con dấu và giấy chứng thực mẫu dấu (nếu có) hoặc giấy chứng thực đã thu hồi con dấu;
- Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp;
- Đối với doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng thực đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp nộp kèm theo: Bạn dạng sao hợp lệ Giấy chứng thực đầu tư; Bạn dạng sao hợp lệ Giấy chứng thực đăng ký thuế; Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp quy định tại Phụ lục II-18 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT.
- Giấy ủy quyền để thực hiện thủ tục do Doanh nghiệp Vạn Luật soạn thảo.
Dịch vụ tư vấn giải thể đơn vị cổ phần của Doanh nghiệp Vạn Luật
- Tư vấn cho khách hàng về thủ tục giải thể đơn vị cổ phần;
- Hỗ trợ khách hàng sẵn sàng, hoàn thiện hồ sơ giải thể công cổ phần;
- Đại diện khách hàng thực hiện thủ tục xác nhận nghĩa vụ hải quan, quyết toán thuế, đóng cửa mã số thuế để thực hiện thủ tục giải thể đơn vị cổ phần;
- Thay mặt khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hoàn tất thủ tục giải thể.