Ngoài ra, bên cho vay không được yêu cầu bên vay phải trả lại tiền trước thời hạn trừ phi có thỏa thuận hoặc:
– Với Hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi: Bên vay có thể trả lại tiền vay cho bên kia bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước; Bên cho vay được đòi lại tiền nếu được bên vay đồng ý;
– Với Hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi: Bên vay có quyền trả lại tiền vay trước kỳ hạn nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn.
Lãi suất trong Hợp đồng vay tiền không quá 20%/năm
Mặc dù theo nguyên tắc khi ký kết hợp đồng vay tiền phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên nên nhì bên có thể thỏa thuận lãi suất nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản vay (Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự).
Trong trường hợp lãi suất vượt quá lãi suất giới hạn nêu trên thì phần vượt quá đó không có hiệu lực.
Như vậy, mặc dù các bên có thể thỏa thuận về lãi suất cho vay nhưng không được vượt quá mức lãi giới hạn là 20%/năm của khoản vay. Nếu vi phạm về lãi suất, người cho vay có thể bị phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự:
Xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 11 Nghị định 167/2013 của Chính phủ, nếu cho vay tiền có cầm cố tài sản mà lãi suất vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay thì sẽ bị phạt tiền từ 05 – 15 triệu đồng.
Như vậy, căn cứ vào thời điểm cho vay, mức lãi suất không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
XEM THÊM: THÀNH LẬP CÔNG TY MALAYSIA
Về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên khi cho vay:
Pháp luật tôn trọng sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng, nhưng nội dung không được trái với các quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. Quyền của bên này sẽ là nghĩa vụ của bên còn lại. Về cơ phiên bản, quyền và nghĩa vụ của các bên có thể được quy định như sau:
Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay
1. Giao tài sản cho bên vay toàn diện, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và vị trí đã thỏa thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không đảm bảo chất lượng nhưng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết nhưng mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi tới hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại vị trí và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Vị trí trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi nhưng mà khi tới hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không toàn diện thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm rì rì trả tương ứng với thời gian chậm rì rì trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi nhưng mà khi tới hạn bên vay không trả hoặc trả không toàn diện thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay nhưng mà tới hạn chưa trả; trường hợp chậm rì rì trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm rì rì trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Lãi suất của hợp đồng cho vay tiền (tài sản):
Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản phải tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 468.
Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và thông báo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Chịu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015, một người có thể bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ tới 03 năm nếu vi phạm một trong các điều sau:
– Cho vay với lãi suất cao gấp 05 lần lãi suất giới hạn (20%/năm);
– Thu lợi bất chính từ 30 – 100 triệu đồng;
– Đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Ngoài ra, nếu thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 200 triệu đồng – 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.
Như vậy, có thể thấy, mức phạt hành vi cho vay nặng lãi là rất nặng. Bởi vậy, cả bên vay và bên cho vay đều phải thực hiện theo đúng quy định về lãi suất.
Mẫu Hợp đồng vay tiền giữa cá nhân với cá nhân (Hình họa minh họa)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG VAY TIỀN Hôm nay, ngày ….. tháng …. năm ….., tại ………………………. Chúng tôi gồm: I. BÊN CHO VAY (BÊN A): Ông/bà …………………………..; Sinh năm ……….; Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu:…………………………….do ……………………………cấp ngày ……………; Hộ khẩu thường trú tại ………………………………………………… Điện thoại: ………………………………… Ông/bà …………………………..; Sinh năm ……….; Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu:…………………………….do ……………………………cấp ngày ……………; Hộ khẩu thường trú tại ………………………………………………… Điện thoại: ………………………………… II. BÊN VAY (BÊN B): Ông/bà …………………………..; Sinh năm ……….; Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu:…………………………….do ……………………………cấp ngày ……………; Hộ khẩu thường trú tại ………………………………………………… Điện thoại: ………………………………… Các bên tự nguyện cùng nhau lập và ký Hợp đồng vay tiền này với các nội dung thỏa thuận cụ thể như sau: ĐIỀU 1: ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG Bên A đồng ý cho bên B vay và bên B đồng ý vay số tiền là: ……………… (Bằng chữ: ………………………………………………………… đồng chẵn). Mục đích vay: ……………………………………………………………………… ĐIỀU 2: THỜI HẠN VÀ PHƯƠNG THỨC VAY Thời hạn vay: ………………….. kể từ ngày ………… đến ngày …………….. Phương thức vay: Bên A giao toàn bộ số tiền cho bên B bằng hình thức (1) ……………………………… vào ngày …………………………….. Phương thức và thời hạn trả nợ: Bên B phải trả lãi cho bên A định kỳ vào ngày ………………….. và phải trả toàn bộ gốc chậm nhất là ngày ………………………………… bằng hình thức (1) …………………….. ĐIỀU 3: LÃI SUẤT Các bên thỏa thuận lãi suất cho toàn bộ số tiền vay nêu trên là ………………. Trước khi hợp đồng này hết hạn vào ngày…………….., nếu bên B muốn tiếp tục vay thì phải báo trước trong thời gian …………… ngày và nhận thấy sự đồng ý bằng văn bản của bên A. Nếu quá thời hạn vay nêu trên nhưng mà bên B không thanh toán số tiền gốc và tiền lãi thì bên B phải chịu lãi suất quá hạn bằng (2) …% lãi suất vay tương ứng với thời gian chậm rì rì trả. ĐIỀU 4: THỎA THUẬN CỦA CÁC BÊN – Những tiêu xài có liên quan tới việc vay nợ như: Phí, thù lao công chứng, phí chuyển tiền… bên B có trách nhiệm thanh toán. – Các bên tự nhận trách nhiệm trước pháp luật về việc giao và nhận tài sản vay; – Bên A cam đoan số tiền cho vay trên là tài sản hợp pháp và thuộc quyền sở hữu của bên A; – Việc vay và cho vay số tiền nêu trên là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc, không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ nào; – Bên B cam kết sử dụng tiền vay vào đúng mục đích tại Điều 1 của Hợp đồng này; – Bên B cam kết trả tiền (tiền gốc và tiền lãi) đúng hạn, chỉ được ra hạn khi có sự chấp thuận của bên A bằng văn phiên bản (nếu có sau này); Trường hợp chậm rì rì trả thì bên B chấp nhận chịu mọi khoản lãi phạt, lãi quá hạn… theo quy định pháp luật (nếu có); – Các bên cam kết thực hiện đúng theo Hợp đồng này. Nếu bên nào vi phạm thì bên đó sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật; – Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, nếu có tranh chấp xảy ra, nhì bên cùng nhau thương lượng, giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau. Nếu không giải quyết được thì một trong nhì bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành ….. (…..) phiên bản chính có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ …. (…..) phiên bản để thực hiện. BÊN CHO VAY BÊN VAY (Ký tên, điểm chỉ, ghi rõ họ tên) (Ký tên, điểm chỉ, ghi rõ họ tên)
Ghi chú: (1) Hình thức vay hoặc trả lãi có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Nếu bằng chuyển khoản thì nêu rõ số tài khoản, ngân hàng và tên chủ tài khoản. (2) Lãi suất quá hạn không quá 150%. |
Ghi chú:
(1) Ghi rõ số tiền và đơn vị tiền tệ, nếu là ngoại tệ cần quy đổi ra tiền Việt Nam đồng;
(2) Mức lãi suất cho vay không được vượt quá mức lãi suất theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015;
(3) Nếu bên vay là cá nhân thì là nơi bên vay cư trú.
Trên đây là các ý kiến tư vấn của chúng tôi. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:091 6655 698hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.