Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì mã số doanh nghiệp thì mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi vì Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi xây dừng và được ghi trên Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác và mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp xong xuôi hoạt động thì mã số doanh nghiệp xong xuôi hiệu lực. Quy định này là điểm khác biệt so với pháp luật doanh nghiệp cũ, tạo sự thuận lợi cho doanh nghiệp khi thực hiện các giao dịch và giúp các cơ quan nhà nước thống nhất công tác quản lý.
Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp là mã số được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Doanh nghiệp trước khi thực hiện đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc cần thực hiện thủ tục với cơ quan thuế để tạo mã số thuế 13 chữ số. Mã số này đồng thời là mã số của đơn vị phụ thuộc và được kích hoạt khi cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng thực đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc cho doanh nghiệp.
Khác với mã số doanh nghiệp và mã số đơn vị phụ thuộc, mã số của vị trí kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 tới 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của vị trí kinh doanh. Doanh nghiệp cần thực hiện soạn hồ sơ và nộp tới cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền để đăng ký mã số thuế cho vị trí kinh doanh.
Ngoài ra, tại Điều 8 Nghị định 78/2014/NĐ-CP có quy định:
“…
Như vậy, pháp luật có tất cả các trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện xây dừng trước ngày 1/11/2015 và trường hợp doanh nghiệp xây dừng và hoạt động theo Giấy chứng thực đầu tư đồng thời là giấy đăng ký kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi áp dụng.