Giấy ủy quyền cá nhân là văn phiên bản pháp lý trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định trong nội dung của giấy ủy quyền. Vạn Luật giới thiệu giấy ủy quyền dùng cho cá nhân và doanh nghiệp thế hệ nhất:

XEM THÊM:Giải quyết tranh chấp thương mại

Giấy ủy quyền là gì?

Giấy ủy quyền là mẫu giấy được sử dụng khá phổ biến trong các cơ quan, doanh nghiệp muốn ủy quyền cho các cá nhân hay tập thể nào đó thực hiện công việc được bàn giao.

Giấy này ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định một người khác/tổ chức khác được đại diện cho mình thực hiện một hoặc một vài công việc trong phạm vi ủy quyền.

Theo quy định hiện nay, việc lập giấy ủy quyền không yêu cầu các nguyên tắc, quy định nghiêm ngặt, không yêu cầu bên nhận ủy quyền phải đồng ý và không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc ghi trong giấy (khác với hợp đồng ủy quyền phải có mặt và sự đồng ý của cả 02 bên, bên nhận ủy quyền phải làm công việc được ủy quyền một cách bắt buộc).

Vì vậy, những công việc được thực hiện bằng Giấy ủy quyền thường có tính chất đơn giản. Những công việc phức tạp, yêu cầu bắt buộc phải thực hiện nên sử dụng hợp đồng ủy quyền.

Ngoài ra, pháp luật cũng quy định một số trường hợp không được phép ủy quyền, gồm:

– Đăng ký kết hôn, ly hôn

– Gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng

– Lập di chúc của mình

– Cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.

1. Giới thiệu mẫu giấy ủy quyền giữa cá nhân với cá nhân

Giữa nhị cá nhân có quyền xác lập giấy ủy quyền, tuy nhiên việc xác lập giấy ủy quyền phải được thực hiện tại văn phòng công chứng, trong một số trường hợp việc ủy quyền có thể cần có sự xác nhận của chính quyền địa phương (cấp xã/phường) để đảm bảo tính hiệu lực và khách quan trong quan hệ ủy quyền. Vạn Luật giới thiệu mẫu giấy ủy quyền giữa nhị cá nhân có xác nhận của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền để người dân tham khảo. Mọi vướng mắc Hãy liên hệ ngay: 091 6655 698 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại

Giấy ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương

Hiện nay, văn phiên bản ủy quyền thường được xác lập với 2 hình thức là Hợp đồng ủy quyền và Giấy ủy quyền. Tuy nhiên, Giấy ủy quyền là hình thức tồn tại trong thực tế nhưng không được pháp luật quy định.

Theo Điều 55 của Luật Công chứng năm 2014, việc giao kết Hợp đồng ủy quyền yêu cầu phải có sự tham gia ký kết của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. Còn Giấy ủy quyền thì không cần sự tham gia của bên nhận ủy quyền vì lẽ:

– Giấy ủy quyền là một hình thức đại diện theo ủy quyền do chủ thể bằng hành vi pháp lý đơn phương thực hiện, không cần người được ủy quyền đồng ý. Trong đó, ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền nhân danh mình thực hiện công việc trong phạm vi ủy quyền;

– Bạn dạng chất của Giấy ủy quyền là một giao dịch dân sự (hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc dứt quyền, nghĩa vụ dân sự).

Nhưng theo đó, Giấy ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương của bên ủy quyền không phải là sự thỏa thuận giữa các bên (Điều 562 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13) nên người nhận ủy quyền không cần ký vào Giấy ủy quyền.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——o0o ——

GIẤY ỦY QUYỀN

(Dành cho cá nhân)

– Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015;

– Căn cứ vào các văn phiên bản hiến pháp hiện hành;

……., ngày…… tháng…… năm 20…… ; chúng tôi gồm có:

I. BÊN ỦY QUYỀN:

Họ tên:…………………………………………………………….

Địa chỉ:…………………………………………………………….

Số CMND: ……………. Cấp ngày: …….. Nơi cấp: ……..

Quốc tịch:…………………………………………………………

 

II. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN:

Họ tên:………………………………………………………………..

Địa chỉ:……………………………………………………………….

Số CMND: …………. Cấp ngày: ………. Nơi cấp:………..

Quốc tịch:……………………………………………………………

 

III. NỘI DUNG ỦY QUYỀN:

……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………….

IV. CAM KẾT

– Nhì bên cam kết sẽ hoàn toàn nhận trách nhiệm trước Pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên.

– Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do nhị bên tự giải quyết.

Giấy ủy quyền trên được lập thành … phiên bản, mỗi bên giữ ….. phiên bản.

BÊN ỦY QUYỀN
(Ký, họ tên)
BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Ký, họ tên)

 

 

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN

……………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………

(Ký, đóng dấu xác nhận)

Lưu ý: Đối với doanh nghiệp khi ủy quyền chỉ cần thay đổi các nội dung của bên ủy quyền và các nội dung trong giấy ủy quyền là có thể sử dụng được mẫu này.

2. Hướng dẫn cách viết Giấy ủy quyền

Cách viết Giấy ủy quyền cũng tương tự các loại đơn từ và giấy tờ khác, biểu mẫu này cũng được bày trang trọng, bao gồm các thành phần quốc hiệu, tên loại giấy tờ, nội dung trình bày…. Bạn hãy đọc kỹ nội dung về cách ghi Giấy ủy quyền để tránh nhầm lẫn, sai xót khi biên soạn giấy tờ.

Quốc hiệu tiêu ngữ:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Tên loại giấy tờ

GIẤY ỦY QUYỀN + sự việc nhưng bạn muốn ủy quyền

Bên ủy quyền:

Ghi rõ: Họ và tên, sinh năm, số CMND, Hộ khẩu thường trú

Bên nhận ủy quyền:

Ghi rõ: Họ và tên, sinh năm, số CMND, Hộ khẩu thường trú

Nội dung ủy quyền:

Trình bày toàn bộ nội dung vụ việc ủy quyền, ghi rõ giấy uy quyền này có giá trị từ ngày …. tới ngày …..

– Nên thỏa thuận rõ ràng về Nội dung, phạm vi ủy quyền;

– Nên có quy định cụ thể về thời hạn ủy quyền (VD: Giấy ủy quyền có thời hạn 3 tháng kể từ ngày ký)

– Khi làm xong văn phiên bản bạn phải làm ít nhất là 03 phiên bản, 2 bên phải tới UBND cấp xã (Tư Pháp) hoặc Phòng Công chứng để chứng thực chữ ký ủy quyền (nếu giấy ủy quyền giữa các cá nhân trong pháp nhân). Trong trường hợp này, cán bộ tư pháp xã phường nhập vai trò là người chứng kiến/người làm chứng xác nhận việc các bên có vừa đủ năng lực dân sự (khả năng nhận thức và điều kiển hành vi) và tự nguyện tam gia quan hệ ủy quyền.

– Trong một số giao dịch không yêu cầu bắt buộc phải có xác nhận của cơ quan nhà nước (UBND xã, Văn phòng công chứng…) thì có thể nhờ bên thứ 3 không liên quan tới quyền và lợi ích trong hoạt động ủy quyền ký xác nhận với vai trò là người làm chứng. Hoặc nếu không có người làm chứng, không muốn có người làm chứng thì bỏ nội dung này trong trường hợp đó tòa án vẫn chấp thuận nếu phát sinh tranh chấp về sau và nhị bên tự nguyện thỏa thuận các nội dung không trái với quy định của pháp luật hiện hành.

Sau này, nếu 2 bên có xảy ra tranh chấp thì Tòa án sẽ căn cứ vào văn phiên bản này nhưng giải quyết.

3. Dịch vụ luật sư tư vấn soạn thảo giấy ủy quyền:

Trong mỗi một quan hệ pháp lý thì việc soạn thảo các nội dung và hình thức của giấy ủy quyền có những yêu cầu khác nhau. Do vậy, nếu Bạn cần xác lập quan hệ ủy quyền một cách hợp pháp, đúng đắn có thể liên hệ ngay với Vạn Luật dưới các hình thức:

+ Tư vấn pháp luật trực tuyến về soạn thảo giấy ủy quyền, hợp đồng ủy quyền – Hãy gọi ngay: 091 6655 698 (Bấm phím số 2), đội ngũ luật sư của đơn vị sẵn sàng tư vấn và giải đáp mọi vướng mắc của quý khách hàng về soạn thảo, lập giấy ủy quyền và gửi mẫu giấy ủy quyền theo từng lĩnh vực để khách hàng tham khảo và vận dụng.

+ Đặt lịch tư vấn pháp luật trực tiếp tại Doanh nghiệp Vạn Luật tại trụ sở: Phòng 2007, Tầng 20, Tòa nhà C2, Vincom Trần Duy Hưng, Đường Trần Duy Hưng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội thông qua số: 091 6655 698. Nhân viên lễ tân của Doanh nghiệp Vạn Luật sẽ tiếp nhận yêu cầu và sắp xếp lịch gặp trực tiếp để tư vấn cho khách hàng tại trụ sở của đơn vị.

XEM THÊM: Dịch vụ thành lập công ty

4. Ý nghĩa, giá trị pháp lý của Giấy ủy quyền

Một trong những quan hệ ủy quyền nhiều nhất là quan hệ ủy quyền giữa cá nhân với cá nhân. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì hoạt động ủy quyền cá nhân được thực hiện dưới những dạng cốt tử sau:

+ Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú(Điều 65, Bộ luật dân sự năm 2015);

Ví dụ: Ông A trú ngụ tại Nam Định vào thị thành Hồ Chí Minh lập nghiệp sở hữu thể ủy quyền cho bà B ở nhà quản lý tài sản khi ông A vắng mặt tại địa phương.

+Ủy quyền giữa những cá nhân trong nội bộ pháp nhân, tổ chức hoặc siêu thị (Điều 83, 85 Bộ luật dân sự năm 2015 về cơ cấu đơn vị pháp nhân và đại diện của pháp nhân).

Ví dụ:Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân khác (phó giám đốc/trưởng phòng) thực hiện cá nhiệm vụ của công ty thuộc thẩm quyền của người đại điện theo pháp luật.

+ Chủ thể của những giao dịch dân sự là hộ gia đình, tổ hợp tác, đơn vị khác… mang thể ủy quyền cho một cá nhân để đại điện thực hiện những giao dịch dân sự cho mình (Điều 101, Bộ luật dân sự năm 2015);

Ví dụ: Khi hộ gia đình bị nhà nước thu hồi đất thì sở hữu thể ký giao kèo ủy quyền để sở hữu 1 cá nhân đại điện hộ gia đình tham dự giải quyết các vấn đề tương tác tới việc nhận tiền đền bù, khiếu nề giải quyết tranh chấp, đưa ra quan điểm khác nhằm bảo vệ tiện lợi chung của hộ gia đình đấy phê duyệt các cuộc họp…

Về nguyên tắc hoạt động ủy quyền cần xác lập những nội dung trọng yếu tiên quyết như sau:

+ Xác lập quan hệ ủy quyền bằng văn phiên bản: Quan hệ ủy quyền, đại diện theo ủy quyền phải được xác lập bằng văn phiên bản theo đúng quy định tại Điều 135, Bộ luật dân sự năm 2015 về căn cứ xác lập quyền đại điện.

+ Quy định cụ thể về thời hạn ủy quyền: Quan hệ ủy quyền cần xác lập thời hạn ủy quyền cụ thể theo thỏa thuận hoặc theo quy đinh của pháp luật (điều 140, bộ luật dân sự năm 2015 về thời hạn đại điên).

+ Quy định về nội dung ủy quyền (phạm vi ủy quyền): Người ủy quyền chỉ được thực hiện các nội dung công việc dựa trên phạm vi ủy quyền theo đúng quy định tại Điều 141, Bộ luật dân sự năm 2015 về phạm vi đại điện ủy quyền.

+ Bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền với thể nảy sinh các quyền và nghĩa vụ cụ thể dựa trên nội dung của hợp đồng ủy quyền (Theo quy định từ Điều 274 đến 291 của Bộ luật dân sự năm 2015). Điều này được hiểu là Bên nhận ủy quyền sở hữu thể được hưởng một khoản thù lao theo sự thỏa thuận của những bên và cũng nảy sinh các bổn phận buộc phải thực hành đúng, đủ không trái sở hữu nội dung ủy quyền. Đồng thời, nếu vi phạm cũng phát sinh nghĩa vụ đền bù hoặc bổn phận liên đái nhận bổn phận căn cứ vào nội dung thỏa thuận trong hiệp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền.

Lưu ý: Về sự khác nhau về tên gọi giữa giấy ủy quyền và hiệp đồng ủy quyền. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 không tồn tại khái niệm giấy ủy quyền nhưng chỉ với quy định về hợp đồng ủy quyền (theo quy định từ Điều 562 tới Điều 569 của Bộ luật dân sự năm 2015). Như vậy, có thể thấy rằng tên gọi giấy ủy quyền là tên gọi khác của hiệp đồng ủy quyền, giả dụ tiêu dùng đúng thuật ngữ pháp lý chuyên ngành thì nên dùng khái niệm giao kèo ủy quyền thay vì giấy ủy quyền như phương pháp gọi và bí quyết hiểu của người dân.

Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Điều 563. Thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Điều 564. Ủy quyền lại

1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:

a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;

b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.

2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền thuở đầu.

3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải thích hợp với hình thức ủy quyền thuở đầu.

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự về ủy quyền, gọi: 091 6655 698

5. Một số trường hợp pháp lý đặc biệt về ủy quyền

– Thân phụ mẹ là người đại điện đương nhiên (không cần ủy quyền) đối với con chưa thành niên (được hiểu dưới 15 tuổi);

– Người từ đủ 15 tuổi (mười lăm) tới chưa đủ 18 tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền (trừ trường hợp pháp luật có quy định giao dịch dân sự đó phải do người từ đủ 18 tuổi trở lên xác lập và thực hiện) quy định tại khoản 3 Điều 138 Bộ luật dân sự năm 2015 về đại diện theo ủy quyền;

– Vợ chồng cũng có thể xác lập giấy ủy quyền để định đoạt tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân theo khoản 3 Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015 về sở hữu chung vợ chồng.

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực dân sự về ủy quyền hãy liên hệ với Vạn Luật để được tư vấn xác lập các văn phiên bản ủy quyền hợp pháp cũng như việc giải quyết các tranh chấp pháp lý có thể phát sinh từ các quan hệ ủy quyền trong lĩnh vực dân sự.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Reach us on WhatsApp
1
[twwr-whatsapp-chat id="2978"]