Nguyên quán và quê quán thường xuất hiện trong các loại giấy tờ như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân… Tuy nhiên, phân biệt nguyên quán và quê quán thế nào thì không phải ai cũng biết.
XEM THÊM: Căn cước công dân mới (CCCD) gắn chip tại Việt Nam
Thực thế, có thể trước giờ theo cách hiểu của nhiều người vẫn cho rằng: quê quán hay nguyên quán đều là quê cả, chúng đều là một, đơn giản chỉ là từ “quê quán” sau này dùng để thay thế từ “nguyên quán” trước đó thôi. Tuy nhiên, một số khác lại cho rằng đây là 02 thuật ngữ hoàn toàn khác nhau mang nội dung, ý nghĩa riêng biệt.
1. Nguyên quán là gì?
Nguyên quán là từ sử dụng để xác định xuất xứ của một người, dựa vào các căn cứ nhất định, như: Nơi sinh sống của ông, bà nội sinh (nếu khai sinh theo họ cha) hoặc ông, bà ngoại sinh (nếu khai sinh theo họ mẹ).Bộ Công an sử dụng nguyên quán trong những giấy má về cư trú như Sổ hộ khẩu, Bản khai nhân khẩu, Giấy chuyển hộ khẩu… và chứng minh nhân dân.
Trước đây, tại Thông tư 36/2014/TT-BCA, Bộ Công an quy định nội dung ghi trong Sổ hộ khẩu là nguyên quán. Tuy nhiên, theo Thông tư 55/2021/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 01/7/2021) định nghĩa nguyên quán ko còn được nói đến, do từ thời điểm này, Sổ hộ khẩu đã không còn được cấp mới.
2. Phân biệt nguyên quán và quê quán
|
Định nghĩa |
Căn cứ |
Nguyên quán | Nguyên quán là quê gốc, được xác định dựa vào nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại.
Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại |
điểm e khoản 2 Điều 7 Thông tư 36/2014/TT-BCA |
Quê quán | Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh | khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 |
Theo đó, quê quán và nguyên quán đều được hiểu là “quê”, nguồn gốc, xuất xứ của công dân. Tuy nhiên, nguyên quán và quê quán không giống nhau hoàn toàn.
Hiểu một cách đơn giản nhất, nguyên quán của một người được xác định căn cứ theo nguồn gốc, xuất xứ (nơi sinh) của ông bà nội hoặc ông bà ngoại. Còn quê quán của một người thì xác định theo nguồn gốc, xuất xứ của cha mẹ.
Như vậy, nguyên quán được xác định sâu và xa hơn so với quê quán.
3. Nguyên quán và nơi sinh có khác nhau không?
Nguyên quán và nơi sinh không giống nhau.
Như phân tích ở phần nguyên quán là gì: Nguyên quán là từ chỉ quê gốc, thường căn cứ vào nơi sinh của ông/bà. Trong khi đó, nơi sinh của mỗi cá nhân là nơi người ấy được sinh ra (bệnh viện, trạm y tế). Nơi sinh được trình bày cực kỳ rõ tại Giấy khai sinh của mỗi cá nhân.
Khoản 1 Điều 4 Nghị định 132/2015/NĐ-CP quy định về cách xác định và cách ghi nơi sinh như sau:Nơi sinh của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế với thẩm quyền cấp; nếu không sở hữu Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
…
Đối có trẻ mỏ sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ con sinh bên cạnh cơ sở y tế thì ghi rõ tên công ty hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ mỏ sinh ra
XEM THÊM: Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT ban hành Điều lệ Trường tiểu học
4. Nguyên quán ghi như thế nào trong các loại giấy tờ?
Trước đây, Thông tư 36/2014/TT-BCA quy định rất rõ về cách ghi nguyên quan trong các loại giấy về đăng ký cư trú. Cụ thể, điểm e khoản 2 Điều 7 của Thông tư này nêu:
– Ghi nguyên quán theo giấy khai sinh.
– Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông hoặc bà.
– Trường hợp không xác định được ông hoặc bà thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Lưu ý, cần phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh (nếu địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại).
Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2021, Thông tư trên bị thay thế bởi Thông tư 56/2021/TT-BCA, trong Thông tư mới này, thông tin về “nguyên quán” không còn nữa, mà thay bằng “quê quán”.
Các ghi giấy khai sinh cho trẻ
Cách ghi thông tin trên giấy khai sinh mới nhất được hướng dẫn tại Điều 31 Thông tư 04/2020/TT-BTP và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Họ, chữ đệm, tên của người được khai sinh phải ghi bằng chữ in hoa, có dấu.
– Ngày, tháng, năm sinh của người được khai sinh được ghi bằng số và bằng chữ.
– Mục Nơi sinh được ghi như sau:
- Trường hợp trẻ em sinh tại bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là cơ sở y tế) thì ghi tên cơ sở y tế và địa chỉ trụ sở cơ sở y tế đó.
- Trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế, bao gồm trường hợp sinh tại nhà, sinh trên phương tiện giao thông, trên đường, trong trại tạm giam, trại giam hoặc tại địa điểm khác thì ghi địa danh hành chính thực tế, nơi trẻ em sinh ra (ghi đủ 3 cấp đơn vị hành chính).
- Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài thì Nơi sinh được ghi theo tên thành phố và tên quốc gia, nơi trẻ em được sinh ra; trường hợp trẻ em sinh ra tại quốc gia liên bang thì ghi tên thành phố, tên tiểu bang và tên quốc gia đó.
- Trường hợp đăng ký lại khai sinh mà không xác định được đầy đủ thông tin về nơi sinh thì mục Nơi sinh ghi cấp tỉnh nếu sinh tại Việt Nam hoặc tên quốc gia nếu sinh ở nước ngoài (ví dụ: tỉnh Vĩnh Phúc hoặc Hoa Kỳ).
– Mục Nơi cư trú được ghi như sau:
- Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú, thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
- Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.
– Mục Giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký khai sinh phải ghi rõ: tên loại giấy tờ, số, cơ quan cấp, ngày cấp giấy tờ đó.
– Mục Nơi đăng ký khai sinh phải ghi đúng tên cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh theo quy định của Luật hộ tịch, cụ thể như sau:
- Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã thì phải ghi địa danh hành chính đủ 3 cấp (xã, huyện, tỉnh).
- Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì phải ghi địa danh hành chính 2 cấp (huyện, tỉnh).
- Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì ghi tên của Cơ quan đại diện.
– Trường hợp cha hoặc mẹ của người được khai sinh là người nước ngoài thì ghi tên người đó theo đúng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
– Tên địa danh, tên nhà nước nước ngoại trừ được viết theo tên đã được phiên âm sang tiếng Việt (ví dụ: Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Hoa Kỳ….); nếu không với phiên âm tiếng Việt thì viết theo phiên âm La-tinh (ví dụ: Osaka; New York….).
– Phần chú giải những thông tin đổi thay sau này tại mặt sau của Giấy khai sinh sử dụng để chú thích nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; ghi những thông báo hộ tịch đổi thay theo bản án, quyết định của cơ quan quốc gia với thẩm quyền. Khi thực hiện buộc phải ghi rõ ngày, tháng, năm tiến hành ghi chú, thông báo hộ tịch sở hữu sự thay đổi và tên loại giấy tờ, số, tên cơ quan, ngày, tháng, năm cấp giấy tờ là căn cứ để thực hành việc ghi chú.
– Việc hướng dẫn ghi họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm, nơi cư trú, giấy má tùy thân, nơi đăng ký, địa danh, quốc gia, phần chú thích các thông báo đổi thay sau này tại Điều này được vận dụng để ghi hợp nhất trong những Sổ hộ tịch và giấy má hộ tịch khác.
5. Nguyên quán của con được xác định thế nào?
Nguyên quán của con được xác định theo nơi sinh của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại của con. Cần lưu ý rằng, trong các loại giấy tờ hiện nay, khái niệm “nguyên quán” hầu như không còn được sử dụng nữa, thay vào đó là thông tin về “quê quán”, như trong giấy khai sinh.
Phân biệt nguyên quán và quê quán
Với khái niệm đã trình bày ở trên thì Quý độc giả hoàn toàn có thể hình dung ra được điểm khác biệt cơ bản của nguyên quán và quê quán. Tuy nhiên, chúng tôi se cung cấp một số cơ sở để phân biệt nguyên quán và quê quán, cụ thể:
– Phân biệt theo giấy tờ:
+ Nguyên quán sẽ được ghi theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh ko với mục này thì ghi theo nguồn gốc, khởi thủy của ông, bà nội hoặc ông bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất phát của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Nếu địa danh hành chính đã mang thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới của hiện tại.
+ Quê quán được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Do đó, nguyên quán và quê quán đều nhằm chỉ nguồn gốc, xuất xử của công dân. Tuy nhiên, nguyên quán được xác định sâu, rõ ràng và xa hơn so với quê quán.
XEM THÊM: Điểm sàn và điểm chuẩn là gì ? Khác hay giống nhau như nào ?
– Căn cứ pháp lý:
Căn cứ theo pháp lý thì nguyên quán được Bộ Công an sử dụng trong các giấy tờ về cư trú như Sổ hộ khẩu, Bản khai nhân khẩu, Giấy chuyển hộ khẩu, chứng minh nhân dân… Còn quê quán chỉ được Bộ Tư pháp dùng trong Giấy khai sinh.
Trên đây là toàn bộ những chia sẻ của chúng tôi liên quan đến nội dung Nguyên quán và quê quán có giống nhau không?. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến Nguyên quán và quê quán có giống nhau không? Bạn đọc vui lòng liên hệ chúng tôi để được tư vấn chi tiết.