Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật khác nhau, những quan hệ xã hội này xác lập, phát triển, tồn tại hay chấm dứt dựa trên quy định của pháp luật.
XEM THÊM: Giấy phép lao động: Điều kiện, Thủ tục & Hồ sơ Năm 2022
Trong đời sống xã hội phát sinh siêu nhiều mối quan hệ khác nhau trong ấy sở hữu quan hệ pháp luật. Quan hệ pháp luật trong từng lĩnh vực sẽ mang quy định điều chỉnh riêng như quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật hình sự,…Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được xác lập, tồn tại, vững mạnh hoặc kết thúc trên cơ sở quy định của các quy phi pháp luật. Vậy, Quan hệ pháp luật dân sự được hiểu như thế nào ? Đặc điểm của quan hệ luật pháp dân sự của Việt Nam là gì ? Bài viết phân tích và giải đáp cụ thể:
Chúng tôi xin được dành riêng bài viết này, để giới thiệu đến Quý độc giả quan hệ pháp luật là gì? Yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật? và những vấn đề liên quan.
Quan hệ pháp luật là gì?
Quan hệ luật pháp là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật khác nhau, các quan hệ xã hội này xác lập, phát triển, tồn tại hay kết thúc dựa trên quy định của pháp luật, các bên tham dự vào quan hệ đấy là các chủ thể có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý nảy sinh được pháp luật quy định và Nhà nước sẽ bảo đảm thực hiện.
Đặc điểm của quan hệ pháp luật
+ Quan hệ này được phát sinh trên cơ sở quy phạm pháp luật. Trong đó, quy phạm pháp luật là sự dự liệu tình huống nảy sinh quan hệ pháp luật, xác định được chủ thể tham gia, quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý.
+ Quan hệ mang tính ý chí, đây là ý chí của Nhà nước sau đó mới là ý chí của các bên tham gia vào quan hệ đó.
+ Nhà nước đảm bảo cho việc thực hiện quan hệ pháp luật, thậm chí là bảo đảm bằng các biện pháp cưỡng chế thi hành.
+ Khi tham gia quan hệ này, các bên bị ràng buộc bằng quyền chủ thể và nghĩa vụ mà pháp luật quy định.
+ Quan hệ pháp luật còn mang tính cụ về chủ thể tham gia là cá nhân, tổ chức hay cơ quan nhà nước cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
Trên đây là định nghĩa về quan hệ pháp luật là gì? Yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật? sẽ được giới thiệu trong phần tiếp theo của bài viết, mời Quý độc giả theo dõi.
Yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật?
Các yếu tố cầu thành quan hệ pháp luật gồm có: Chủ thể của quan hệ pháp luật; Khách thể của quan hệ pháp luật và Nội dung của quan hệ pháp luật.
1/ Chủ thể quan hệ pháp luật
– Chủ thể trong quan hệ pháp luật với thể là cá nhân, đơn vị cần sở hữu năng pháp luật, năng lực hành vi ưng ý ăn nhập để tham gia vào những quan hệ đó và thực hiện những quyền, tiện lợi hợp pháp cũng như trách nhiệm pháp lý theo quy định.
– Trong ấy chủ thể là cá nhân và công ty khác nhau, cụ thể:
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân: Năng lực luật pháp của cá nhân là khả năng để cá nhân đó sở hữu quyền và trách nhiệm dân sự. Còn năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng mà cá nhân ấy bằng hành vi của mình để xác lập, thực hành quyền và nghĩa vụ dân sự.
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là tổ chức: Đối có chủ thể này, năng lực luật pháp dân sự và năng lực hành vi sẽ xuất hiện đồng thời khi tổ chức đấy ra đời theo quy định của luật pháp và kết thúc tư bí quyết pháp lý lúc bị phá sản, giải thể.
XEM THÊM: Thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
2/ Khách thể quan thể quan hệ pháp luật
– Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được đó là lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
– Khách thể trong quan hệ pháp mà các bên hướng đến có thể là tài sản vật chất, lợi ích phi vật chất hay hành vi xử sự của con người.
Ví dụ:
+ Vàng, trang sức, đá quý, tiền. xe, nhà, đất,… (tài sản vật chất)
+ Khám chữa bệnh, vận chuyển hàng hóa, chăm soc sắc đẹp, tham gia bầu cử,…(hành vi xử sự)
+ Quyền nhân thân, danh dự, nhân phẩm, học hàm học vị,…(Lợi ích phi vật chất)
3/ Nội dung quan hệ pháp luật
– Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể quyền và nghĩa vụ pháp của các chủ thể tham giam trong quan hệ đó. Trong đó:
+ Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thông qua việc thực hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủ thể khác thực hiện hoặc kiềm chế thực hiện hành vi nhất định.
+ Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải sử xự theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Ví dụ quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật có nhiều loại như quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật lao động, quan hệ pháp luật hành chính, quan hệ pháp luật hình sự,….
Sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu đến Quý độc giả một ví dụ cụ thể về quan hệ pháp luật dân sự.
Tháng 01/2020 A giao kết hợp đồng vay tiền B, trong thời hạn 5 tháng với số tiền là 100 triệu đồng và hợp đồng này có công chứng.
1/ Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự: A và B
2/ Nội dung quan hệ pháp luật dân sự:
+ A có quyền nhận được số tiền vay 100 triệu từ B để sử dụng và A có nghĩa vụ thanh toán đúng hạn, trả lãi suất (nếu có).
+ B có quyền nhận đủ số tiền cho vay theo đúng thời hạn và có nghĩa vụ giao số tiền vay cho A.
3/ Khách thể quan hệ pháp luật dân sự: 100 triệu tiền vay và lãi (nếu có).
Phân biệt quan hệ pháp luật và quan hệ xã hội
Như đã phân tích ở trên quan hệ pháp luật được điều chỉnh bới các quy phạm pháp luật với những đặc điểm, yếu tố cấu thành riêng. Và quan hệ pháp luật là sự thể hình thức pháp lý của quan hệ xã hội, do khoa học pháp lý nghiên cứu.
Còn quan hệ xã hội thể hiện các mối quan hệ rộng giữ cá nhân với cá nhân, cá nhân với tổ chức trong đời sống, sinh hoạt. Quan hệ này tồn tại một cách khách quan, được điều chỉnh tổng thể bởi các quy phạm đạo đức, quy phạm xã hội, phong tục tập quán và đảm bảo thực hiện bằng dư luận xã hội hoặc biện pháp đặc thù của các tổ chức.
Đặc điểm các quan hệ pháp luật dân sự ?
Ngoài các đặc điểm chung của quan hệ pháp luật, quan hệ pháp luật dân sự còn mang những đặc điểm riêng. Những đặc điểm riêng này xuất phát từ bản chất của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh và những đặc điểm của phương pháp điều chỉnh.
– Chủ thể tham gia vào các quan hệ dân sự đa dạng, bao gồm cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Tuy nhiên khi tham gia vào quan hệ dân sự, các chủ thể độc lập với nhau về tổ chức và tài sản. Xuất phát từ các quan hệ mà luật dân sự điều chỉnh là các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân – những quan hệ nảy sinh trong đời sống bình thường của các cá nhân cũng như trong những tập thể, trong sử dụng cũng như hoạt động sản xuất, kinh doanh, cho nên, cá nhân và doanh nghiệp đều là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự:
Trong giao lưu dân sự, pháp nhân tham dự vào các quan hệ dân sự, các chủ thể này độc lập có nhau về công ty và tài sản, được quyền tự định đoạt lúc tham dự vào các quan hệ nhưng buộc phải thực hiện các trách nhiệm khi đã tham gia vào các quan hệ đó.
– Địa vị pháp lí của những chủ thể dựa trên cơ sở bình đẳng, ko bị phụ thuộc vào những yếu tố xã hội khác. Mặc dù trong quan hệ pháp luật dân sự cụ thể, những bên tham gia là các chủ thể đối lập nhau trong việc phân định quyền và nghĩa vụ: 1 bên mang quyền, một bên gánh chịu nghĩa vụ và thông thường, ữong quan hệ dân sự, các bên đều mang quyền và bổn phận đối nhau. Tuy nhiên, điều đó ko làm cho mất đi sự đồng đẳng mà nó chỉ tránh sự bình đẳng so có trước khi tham dự vào quan hệ dân sự. Khi thực hành các quyền và bổn phận nảy sinh từ những quan hệ luật pháp dân sự, những bên ko được áp đặt ý chí của mình để buộc bên kia thực hành trách nhiệm mà tạo điều kiện cho họ lựa mua cách thức thực hiện các quyền và bổn phận sao cho sở hữu lợi nhất cho những bên.
– Lợi ích (trước tiên là tiện dụng kinh tể) là tiền đề trong đa số các quan hệ dân sự. Quan hệ của cải sở hữu tính chất hàng hoá – tiền tệ và được điều chỉnh bằng các quy bất hợp pháp luật đã tạo điều kiện cho các chủ thể chuẩn y các biện pháp pháp lí để mãn nguyện các nhu cầu vật chất cũng như tinh thần. Sự bồi hoàn tương đương là đặc thù của quan hệ tài sản sở hữu tính chất hàng hoá – tiền tệ do luật dân sự điều chỉnh. Bởi vậy, bồi hoàn toàn bộ thiệt hại là đặc trưng của nghĩa vụ dân sự. Quan hệ dân sự chính yếu là quan hệ tài sản, do vậy, chi tiết của cải là cơ sở, là tiền đề phát sinh quan hệ dân sự, cho buộc phải bảo đảm bằng tài sản là đặc trưng để buộc bên sở hữu bổn phận thực hiện bổn phận của họ và bên với quyền với thể thông qua các giải pháp đảm bảo này để thoả nguyện những quyền tài sản của mình.
– Các biện pháp cưỡng chế đa dạng không chỉ do pháp luật quy định mà có thể tự các bên quy định về các biện pháp cưỡng chế cụ thể và hình thức áp dụng các biện pháp cưỡng chế đó. Nhưng đặc tính tài sản là đặc trưng cho các biện pháp cưỡng chế trong luật dân sự.
Những nội dung tư vấn trên chỉ mang tính chất tham khảo, để tìm hiểu sâu hơn vấn đề quan hệ pháp luật là gì? Yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật? Quý độc giả có thể tham khảo thêm các tài liệu, sách, báo chuyên khảo.
#Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
#Bài tập về quan hệ pháp luật
#Mối quan hệ xã hội đều là quan hệ pháp luật
#Quan hệ pháp luật dân sự
#Nội dung quan hệ pháp luật la gì
#Chủ thể của quan hệ pháp luật
#Ví dụ về quan hệ pháp luật dân sự
#Quan hệ pháp luật hình sự ví dụ
Để được tư vấn cụ thể, liên lạc với chúng tôi:
Mọi thông tin chi tiết quý khách vui lòng liên hệ:
SĐT: 091 6655 698
Email: lienhe@vanluat.vn
hoặc có thể đến trực tiếp đến Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:
CÔNG TY VẠN LUẬT
HÀ NỘI:P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM:22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698