Thuyết minh là hình thức tồn tại dưới hai dạng nói và viết cùng nhằm mục đích chính là cung cấp tri thức khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giải thích.
XEM THÊM: Cách viết bản kiểm điểm chi tiết và dễ hiểu nhất hiện nay!
Thuyết minh là một trong những phương pháp được sử dụng nhiều nhất hiện nay khi người trình bày muốn cung cấp thông tin đến người đọc, người nghe. Thuyết minh mang những đặc điểm khác biệt so với các hình thức văn học khác,
Trong bài viết Thuyết minh là gì? Tổng đài 091 6655 698 sẽ cung cấp những thông tin hữu ích về vấn đề nói trên tới Quí vị.
Thuyết minh là gì?
Thuyết minh là hình thức tồn tại dưới hai dạng nói và viết cùng nhằm mục đích chính là cung cấp tri thức khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giải thích.
Thuyết minh ở dạng nói thường dùng trong các trường hợp giải thích các vấn đề đã nêu sẵn trước đó hoặc sử dụng lời thoại dịch các ngoại ngữ với mục đích cho người xem hiểu được nội dung và tình huống đã xảy ra trước đó.
Thuyết minh dạng văn bản là một trong những kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vựa của đời sống.
Văn bản thuyết minh là gì?
Văn bản thuyết minh là một kiểu văn bản thông dụng trong đời sống cung cấp những tri thức, đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của một sự vật hiện tượng nhất định.
Đặc điểm của văn bản thuyết minh?
Văn bản thuyết minh có những đặc điếm sau:
Thứ nhất: Cung cấp tri thức khách quan về nhiều vấn đề, sự vật trong đời sống thực
Từ những vấn đề đã nêu ra, người trình cung cấp thêm những thông tin khách quan nhất cho người nghe, người đọc nhằm mục đích hiểu rõ thêm về các vấn đề,, sự vật trong tình huống đời sống gặp phải.
Từ những vấn đề nêu ra, có thể người đọc, người nghe chưa thực sự hiểu được hết vấn đề, người trình bày sẽ dựa vào khả năng nói hoặc viết của mình để người đọc người nghe hiểu được và được thuyết phục bởi vấn đề đã nêu trước đó.
Thứ hai: Văn bản thuyết minh có phạm vi sử dụng rộng rãi
Trong tất cả các vấn đề, lĩnh vựa của đời sống hiện tại, văn bản thuyết minh đều được sử dụng rộng rãi. Bởi tác dụng đạt hiệu quả cao, cách thực hiện rộng rãi không nhất thiết phải mang tính hàn lâm mới có thể thực hiện được.
Thứ ba: Văn bản thuyết minh có cách trình bày rõ ràng, chính xác, cô động , chặt chẽ và sinh động
Khi thuyết minh một vấn đề nhất định, cũng như các cách trình bày khác văn bản thuyết minh cần được trình bày rõ ràng, chính xác, cô động, chặt chữ và sinh động.Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất để văn bản thuyết minh đạt hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên, người viết văn bản thuyết minh cũng cần phải ghi điểm, truyền cảm hứng cho đối phương, tạo nên sự hấp dẫn riêng của văn bản. Vì thế nên chúng ta cũng có thể thấy người viết đưa vào câu truyện để kể. Đôi khi chúng ta đi vào các viện bảo tồn, các hướng dẫn viên du lịch sẽ thuyết minh về lịch sử dân tộc địa danh cụ thể, chiến tích.
Phần tiếp theo của bài viết Thuyết minh là gì? Tổng đài 091 6655 698 của chúng tôi sẽ cung cấp thông tin về các Phương pháp thuyết minh tới Quí vị.
Cách làm bài văn thuyết minh
2.1. Yêu cầu:
– Về nội dung: Những nội dung được nêu trong bài văn đòi hỏi phải khách quan, xác thực, thực dụng, hữu ích cho mọi người.
– Về hình thức: Ngôn ngữ trong văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.
2.2. Bố cục cơ bản của một bài văn thuyết minh:
– Mở bài: Giới thiệu về đối tượng cần thuyết minh.
– Thân bài: Trình bày các đặc điểm về đối tượng; (giải thích nguyên nhân, nguồn gốc, cấu tạo, liệt kê các bộ phận cấu thành, các chủng loại, công dụng, cách sử dụng, bảo quản… của đối tượng. )
– Kết bài: Đánh giá về đối tượng với khả năng, vai trò ứng dụng của nó trong thực tế.
Một số ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở địa phương em.
Gợi ý: Ta có thể giới thiệu vị trí, địa điểm, những đặc điểm nổi bật nhất của danh lam thắng cảnh đó. Những giá trị văn hóa và kinh tế mà thắng cảnh đó đã đem lại.
Ví dụ 2: Thuyết minh về một văn bản mà em đã học
Gợi ý: Ta có thể chọn bất kỳ một bài thơ, bài văn nào đã từng học trước đó: Ta cần giới thiệu về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, nội dung, nghệ thuật, thông điệp (ngụ ý, bài học) rút ra được, …
Ví dụ 3: Thuyết minh về một đồ dùng học tập mà em đang sử dụng
Gợi ý thuyết minh về cây bút bi: Ta cần giới thiệu về nguồn gốc, xuất xứ, cấu tạo, phân loại, cách dùng, công dụng, bảo quản…
2.3 Dàn ý văn thuyết minh mẫu
2.3.1. Thuyết minh về một tác giả văn học
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả thuyết minh.
2. Thân bài
a. Giới thiệu về cuộc đời tác giả
– Họ, tên thật, bút danh khác, năm (sinh – mất).
– Quê hương, gia đình, thời đại.
– Những yếu tố ảnh hưởng tới sự nghiệp văn chương (ảnh hưởng của gia đình, quê hương…).
– Những mốc lớn trong cuộc đời.
b. Sự nghiệp sáng tác
– Các sáng tác chính.
– Quan điểm nghệ thuật (sáng tác), đặc điểm phong cách (nếu có).
– Nội dung chính trong các sáng tác.
– Đặc sắc về nghệ thuật.
3. Kết bài: Khẳng định vị trí và đóng góp của tác giả trong nền văn học dân tộc.
Ví dụ minh họa
Đề bài: Thuyết minh về tác giả Nguyễn Du.
* Bước 1: Tìm hiểu đề
– Đối tượng thuyết minh: Tác giả Nguyễn Du
– Phương pháp làm bài: Thuyết minh
– Tư liệu: Tham khảo các bài viết về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du.
* Bước 2: Lập dàn ý
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Du.
2. Thân bài
a. Những nét chính về cuộc đời của tác giả Nguyễn Du
– Nguyễn Du (1765 – 1820), Tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Hiên.
– Quê hương: quê cha ở Hà Tĩnh; quê mẹ ở Bắc Ninh, bản thân Nguyễn Du lại sinh ra và lớn lên ở kinh thành Thăng Long. Nhờ đó, Nguyễn Du có điều kiện tiếp nhận tinh hoa văn hóa của nhiều vùng miền khác nhau.
– Gia đình: Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều người đỗ đạt, làm quan và có truyền thống về văn học. Đây chính là cái nôi nuôi dưỡng tài năng văn học của Nguyễn Du.
– Thời đại: Nguyễn Du sống vào cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX, một giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật là chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng và phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn. Yếu tố thời đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới ngòi bút của Nguyễn Du khi viết về hiện thực đời sống.
– Những mốc lớn trong cuộc đời:
+ Thời thơ ấu và niên thiếu: Nguyễn Du sống tại Thăng Long trong một gia đình phong kiến quyền quý. Nhưng mười tuổi đã mồ côi cha và sau đó ba năm thì mẹ ông cũng qua đời. Từ đó, Nguyễn Du sống với người anh cùng cha khác mẹ với ông là Nguyễn Khản. Trong thời gian này Nguyễn Du có điều kiện thuận lợi để dùi mài kinh sử, có dịp hiểu biết về cuộc sống xa hoa của giới quý tộc phong kiến.
+ Năm 1783, Nguyễn Du thi Hương đỗ tam trường và được nhận một chức quan nhỏ.
+ Năm 1789, nhà Lê sụp đổ, Nguyễn Du phải lánh về sống ở quê vợ và bắt đầu cuộc sống “mười năm gió bụi”.
+ Năm 1802, sau quãng thời gian sống chật vật, khó khăn ở các vùng quê khác nhau, Nguyễn Du ra làm quan dưới triều Nguyễn và từng giữ nhiều chức quan khác nhau.
+ Năm 1820, ông một lần nữa được cử đi sứ sang Trung Quốc nhưng chưa kịp đi thì qua đời.
b. Sự nghiệp sáng tác
* Các sáng tác chính
– Sáng tác bằng chữ Hán: Gồm có ba tập thơ “Thanh Hiên thi tập”; “Nam trung tạp ngâm”; “Bắc hành tạp lục”.
– Sáng tác bằng chữ Nôm: Văn chiêu hồn, Truyện Kiều
* Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật trong thơ văn của Nguyễn Du
– Nội dung: Tác phẩm của Nguyễn Du chứa chan tinh thần nhân đạo – một chủ nghĩa nhân đạo thống thiết, luôn hướng tới đồng cảm, bênh vực, ngợi ca và đòi quyền sống cho con người, đặc biệt là người phụ nữ tài hoa mà bạc mệnh.
– Nghệ thuật:
+ Thơ chữ Hán của ông đạt đến độ tài hoa, uyên bác.
+ Sáng tác bằng chữ Nôm của ông đã đạt đến đỉnh cao rực rỡ đã góp phần trau dồi, làm giàu ngôn ngữ dân tộc và thể thơ truyền thống.
+ Về ngôn ngữ: Nguyễn Du đã có đóng góp to lớn, làm cho ngôn ngữ Tiếng Việt trở nên trong sáng, tinh tế và giàu có.
3. Kết bài: Đánh giá khái quát về tác giả Nguyễn Du.
2.3.2 Thuyết minh về một tác phẩm văn học
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác phẩm thuyết minh.
2. Thân bài:
a. Giới thiệu đôi nét về tác giả.
b. Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, thể loại của tác phẩm.
c. Bố cục và nội dung chính của từng phần.
– Chú ý đi sâu vào nội dung chính của từng phần
d. Giá trị của tác phẩm
– Giá trị nội dung
– Giá trị nghệ thuật
3. Kết bài: Khẳng định lại vị trí của tác phẩm trong nền văn học dân tộc.
Ví dụ minh họa:
Đề 1: Thuyết minh về tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi.
* Bước 1: Tìm hiểu đề
– Đối tượng thuyết minh: Tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi.
– Phương pháp làm bài: Thuyết minh
– Tư liệu: Tác phẩm “Đại cáo bình Ngô”
* Bước 2: Lập dàn ý
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác phẩm “Đại cáo bình Ngô”.
2. Thân bài:
a. Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi
– Nguyễn Trãi là nhà chính trị, nhà quân sự, nhà ngoại giao lỗi lạc, bậc anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Đồng thời ông còn là một nhà văn kiệt xuất, nhà thơ trữ tình sâu sắc.
– Nguyễn Trãi để lại cho đời một khối lượng tác phẩm đồ sộ: gồm nhiều thể loại khác nhau bằng chữ Hán và chữ Nôm.
– Tác phẩm chính luận tiêu biểu nhất là “Đại cáo bình Ngô”
b. Hoàn cảnh ra đời, thể loại của tác phẩm “Đại cáo bình Ngô”
* Hoàn cảnh sáng tác
– Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa, rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết “Đại cáo Bình Ngô”.
– “Đại cáo bình Ngô” có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố vào thánh Chạp, năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428)
* Thể loại: “Đại cáo bình Ngô” được viết theo thể loại cáo.
– Cáo là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết.
– Cáo có thể viết bằng văn xuôi hay văn vần nhưng phần lớn được viết bằng văn biền ngẫu, có vần hoặc không có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau.
– Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.
c. Bố cục và nội dung chính từng phần
Bài cáo chia làm bốn phần:
* Phần 1: Nêu luận đề chính nghĩa làm cơ sở triển khai cho toàn bộ nội dung bài cáo. Cốt lõi nhân nghĩa chính là yên dân và trừ bạo. Bên cạnh đó, tác giả khẳng định chân lí về nền độc lập dân tộc dựa trên các yếu tố: Nền văn hiến lâu đời; cương vực lãnh thổ riêng; có phong tục tập quán và lịch sử, chế độ riêng
* Phần 2: Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu về tội ác của kẻ thù
– Tố cáo âm mưu cướp nước ta của giặc Minh.
– Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo của giặc Minh.
+ Tàn sát người vô tội: “Nướng dân đen… tai vạ”.
+ Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng thuế… núi”.
+ Huỷ diệt môi trường sống: “Người bị ép… cây cỏ”.
– Tội ác của chúng không sao kể hết:
“Độc ác thay trúc Lam Sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay nước Đông Hải không rửa hết mùi”
* Phần 3: Bản hùng ca về cuộc khỏi nghĩa Lam Sơn:
– Giai đoạn đầu: Tác giả tập trung khắc họa hình tượng người anh hùng áo vải Lê Lợi xuất thân từ “chốn hoan dã nương mình” nhưng có lòng yêu nước thương dân và căm thù giặc sâu sắc, có lí tưởng cao cả:
“Ngẫm thù lớn há đội trời chung – Căm giặc nước thề không cùng sống”
– Giai đoạn sau: Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
+ Lúc đầu, nghĩa quân ta gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn:
“ Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần
Khi Khôi Huyện quân không một đội”
+ Nhưng nhờ có tấm lòng yêu nước, có chiến lược phù hợp nghĩa quân ta đã chuyển sang giai đoạn phản công và giành chiến thắng vang dội, giặc Minh thất bại thảm hại.
“Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế
Ngày hai mươi, Trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầu
Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh bại trận tử vong
Ngày hăm tám, thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn.”
* Phần 4: Lời tuyên bố độc lập: Tuyên bố, khẳng định với toàn dân về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập lại.
d. Giá trị của tác phẩm
– Giá trị nội dung: Bản cáo trạng về tội ác của giặc Minh cũng là bản anh hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của dân tộc.
– Giá trị nghệ thuật:
+ Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương.
+ Kết cấu mạch lạc, chặt chẽ; lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, sắc bén.
– Sử dụng kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật: liệt kê, phóng đại, so sánh, đối lập…
→ “Áng thiên cổ hùng văn”
3. Kết luận: Đánh giá vị trí của tác phẩm trong nền văn học dân tộc.
Trên đây là một số gợi ý cơ bản khi làm bài thuyết minh văn học. Hy vọng qua bài viết này, các em sẽ có kĩ năng cần thiết để làm bài văn thuyết minh đạt kết quả cao nhất.
Nguồn: Cô Trần Thị Hồng Tuyên – Tổ Văn – THPT Tiên Lữ
Phương pháp thuyết minh là gì?
Phương pháp thuyết minh là phương pháp được người trình bày sử dụng nhằm diễn đạt một cách hiệu quả nhất thông tin cần thuyết minh cho người đọc, người nghe.
Có những phương pháp thuyết minh sau:
Thứ nhất: Phương pháp thuyết minh định nghĩa, giải thích
Thứ hai: Phương pháp liệt kê
Thứ ba: Phương pháp nêu ví dụ
Thứ tư: Phương pháp so sánh
Thứ năm: Phương pháp phân loại, phân tích
Khi thuyết minh người trình bày phải dựa vào tình huống thực tế, các thông tin đã có để có thể lựa chọn phương pháp thuyết minh phù hợp nhất nhằm truyền đạt những thông tin hữu ích đến người đọc và người nghe.
XEM THÊM: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được định nghĩa thế nào?
Từ những phân tích trên chúng tôi mong rằng Quí vị sẽ có thêm những thông tin cần thiết về Thuyết minh là gì? Nếu Quí vị còn thắc mắc hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ vào số điện thoại 091 6655 698
#Thuyết minh là gì văn 8
#Các phương pháp thuyết minh
#Văn bản thuyết minh viết ra nhằm mục đích gì
#Đặc điểm của văn bản thuyết minh là gì
#Nghệ thuật thuyết minh là gì
#Phim thuyết minh là gì
#Phương pháp thuyết minh là gì
#Mục đích của văn bản thuyết minh là gì